I. Dự thảo Tờ trình:
- Trang 5: đề nghị chỉnh sửa lỗi văn bản “khoản 4 Điều 37 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP đang có quy định 04 trường hợp dự án có điều chỉnh phải thực hiện ĐTM” thành “khoản 2 Điều 27 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết điểm a khoản 4 Điều 37 Luật BVMT 2020 đang có quy định 05 trường hợp dự án có điều chỉnh phải thực hiện ĐTM”.
- Trang 9:
+ Đề nghị xem xét bổ sung quy định cận dưới của diện tích chuyển đổi mục đích sử dụng đất của vùng đệm.
+ Đề nghị chỉnh sửa “nước ngầm” thành “nước dưới đất”; về mức tối thiểu của khai thác, sử dụng tài nguyên nước đề nghị xem xét đồng thời cùng nội dung Luật Tài nguyên nước (sửa đổi) dự kiến thông qua tại Kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XV để tránh trường hợp mâu thuẫn/thiếu đồng bộ.
- Trang 11: đề nghị bổ sung “có thể” trước “thông qua đại diện hộ gia đình” để thống nhất nội dung tại dự thảo Nghị định.
- Trang 12: đề nghị xem xét quy định liên quan thời gian chỉnh sửa báo cáo đề xuất cấp Giấy phép môi trường theo ý kiến của Hội đồng thẩm định/Đoàn kiểm tra (12 tháng) đối với trường hợp Cơ sở đang hoạt động và hết hạn Giấy phép môi trường thành phần/Giấy phép môi trường trong quá trình chờ chỉnh sửa thì việc hoạt động thực tế sẽ thực hiện như thế nào (tạm dừng chờ cấp Giấy phép hay tạm thời hoạt động theo nội dung thẩm định/kiểm tra?).
- Trang 13: các nội dung liên quan cải tạo, phục hồi môi trường, hồ sơ môi trường đối với Dự án đầu tư/hoạt động khai thác khoáng sản đề nghị xem xét đồng thời cùng nội dung Luật Địa chất Khoáng sản (sửa đổi) đang xây dựng để tránh trường hợp mâu thuẫn/thiếu đồng bộ.
- Trang 14: đề nghị chỉnh sửa từ “bổ sung” bằng từ “làm rõ” tại cụm câu “quy định chỉ các dự án có phát sinh chất thải nguy hại thường xuyên …”.
- Trang 17: đối với cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép môi trường đề nghị chỉnh sửa nội dung “được cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh trở lên phê duyệt đề án bảo vệ môi trường” tại cụm câu liên quan “cơ sở nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên” thành “cơ sở nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên được cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường” – đối với đối tượng có hồ sơ tương ứng trong giai đoạn Luật 2014 và bổ sung đối tượng “Cơ sở được cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh trở lên phê duyệt đề án bảo vệ môi trường” – đối tượng có hồ sơ tương ứng trong giai đoạn Nghị định 21/2008/NĐ-CP và Thông tư 04/2008/TT-BTNMT của Luật Bảo vệ môi trường 2005 (đề án bảo vệ môi trường do cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh phê duyệt được quy định cho đối tượng đã đi vào hoạt động khi chưa có hồ sơ môi trường tương đương quy mô ĐTM – không phân biệt thẩm quyền tỉnh/Bộ). Đề nghị nghiên cứu, xem xét cho các trường hợp Cơ sở có hồ sơ môi trường tại thời điểm cấp thuộc địa bàn 01 đơn vị hành chính cấp huyện/tỉnh nhưng chuyển thành thuộc nhiều địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện/tỉnh do việc tách nhập địa giới hành chính theo chủ trương chung của Chính phủ).
II. Dự thảo Nghị định sửa đổi:
1. Điều 1:
- Khoản 1 (sửa đổi bổ sung Điều 3):
+ Bổ sung khoản 33 vào đoạn thống kê các khoản bổ sung.
+ Khoản 30: xem xét đối với đối tượng hoạt động sản xuất không có mục đích kinh doanh có lợi nhuận, thương mại.
+ Khoản 31: đề nghị làm rõ nội dung “dự án được triển khai trên đất, đất có mặt nước theo quy định của pháp luật có liên quan” (ví dụ: các dự án cải tạo, bổ sung công trình trong phạm vi đất của công trình hiện hữu, đang hoạt động như cải tạo đường giao thông, bổ sung khối nhà học trong khuôn viên trường hiện có,… có coi là “dự án được triển khai trên đất, đất có mặt nước theo quy định của pháp luật có liên quan” khi xem xét yếu tố nhạy cảm về môi trường liên quan sử dụng đất để quy đổi đối tượng thực hiện đánh giá môi trường hay không?)
+ Giai đoạn trước Luật Bảo vệ môi trường 2020, ngoài quy định về hồ sơ môi trường cho dự án đầu tư, Luật Bảo vệ môi trường 2005 có Cam kết bảo vệ môi trường thẩm quyền xác nhận của huyện cho “đề xuất hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư nhưng có phát sinh chất thải sản xuất”, Luật Bảo vệ môi trường 2014 có Kế hoạch bảo vệ môi trường thẩm quyền xác nhận của Sở/huyện cho “Phương án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ” nhưng quy định về thực hiện hồ sơ môi trường tại Luật Bảo vệ môi trường 2020 đều chỉ đề cập tới đối tượng Dự án đầu tư; do đó đề nghị bổ sung nội dung mô tả dự án đầu tư/không phải dự án đầu tư để làm căn cứ xem xét trách nhiệm thực hiện hồ sơ môi trường theo quy định. Đồng thời, xem xét bổ sung mô tả và quy định đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã, đang và sẽ đi vào hoạt động không xuất phát từ quy mô Dự án đầu tư.
- Khoản 5 (sửa đổi bổ sung Điều 25): tại điểm a khoản 4 bổ sung từ “xả” trước cụm “ra ngoài môi trường”.
- Khoản 6 (sửa đổi bổ sung Điều 26):
+ Tiết thứ 2 điểm a khoản 1: bổ sung phương án đối với trường hợp cá nhân chịu tác động trực tiếp từ chối tham gia họp lấy ý kiến/có ý kiến phản hồi phiếu lấy ý kiến dẫn đến số lượng không đảm bảo ¾ tổng số.
+ Điểm b khoản 1: bổ sung phương án tham vấn bằng văn bản đối với trường hợp Dự án có cùng một Chủ dự án đầu tư và đối tượng tham vấn bằng văn bản (Dự án do UBND xã, huyện/Ban quản lý KKT, KCX, KCN/Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp làm Chủ dự án).
+ Điểm c khoản 3: bổ sung quy định thời gian có ý kiến phản hồi phiếu lấy ý kiến của đối tượng không tham gia họp lấy ý kiến để phục vụ thu phiếu, thống kê công tác tham vấn.
- Khoản 8 (sửa đổi bổ sung Điều 28):
+ Bổ sung phương án nội dung chính của báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với trường hợp dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường không thuộc đối tượng vận hành thử nghiệm (Ví dụ: giấy phép môi trường có giá trị tương đương Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại).
+ Điểm đ khoản 2: đề nghị làm rõ việc có nội dung liên quan Dự án đầu tư khai thác khoáng sản (thuộc đối tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường) thể hiện ở báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư không thuộc đối tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường.
- Khoản 9 (sửa đổi bổ sung Điều 29):
+ Khoản 2: bổ sung phương án thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường đối với trường hợp dự án đầu tư đã được xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường (đang trong quá trình triển khai xây dựng và chưa hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ).
+ Khoản 3: bổ sung phương án thực hiện hồ sơ về môi trường đối với trường hợp dự án đầu tư đã được cấp giấy phép môi trường có nhu cầu chia tách dự án; làm rõ thẩm quyền thẩm định hồ sơ môi trường đối với dự án đầu tư/cơ sở sau khi chia tách; bổ sung quy định thời điểm thưc hiện đăng ký môi trường đối với trường hợp cơ sở sau chia tách.
+ Điểm b, c khoản 4; khoản 6: chỉnh sửa “khoản 11 Điều này” thành “khoản 10 Điều này”.
+ Khoản 5: bổ sung phương án đối với trường hợp giấy phép môi trường hiện có của cơ sở thời hạn sử dụng còn lại ít hơn 12 tháng thời hạn chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường mới.
+ Khoản 7: làm rõ thời điểm thực hiện quan trắc chất thải của đoàn kiểm tra đối với cơ sở (trước hay sau khi thông báo kết quả kiểm tra/giám sát vận hành thử nghiệm – nếu có).
+ Khoản 9, 10: đề nghị điều chỉnh “dịch vụ công trực tuyến mức độ 4” thành "Dịch vụ công trực tuyến toàn trình" đảm bảo đồng bộ mô tả mức độ thủ tục hành chính quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP.
Lưu ý khoản 1 Điều 11 Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định “Dịch vụ công trực tuyến toàn trình: là dịch vụ bảo đảm cung cấp toàn bộ thông tin về thủ tục hành chính, việc thực hiện và giải quyết thủ tục hành chính đều được thực hiện trên môi trường mạng. Việc trả kết quả được thực hiện trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích”. Do đó, trong trường hợp đề xuất giải quyết thủ tục hành chính mức độ dịch vụ công trực tuyến toàn trình cần xem xét, điều chỉnh phương thức, quy trình thẩm định của qua hình thức lấy ý kiến đối với hồ sơ; việc đề xuất giải quyết thủ tục hành chính mức độ dịch vụ công trực tuyến toàn trình là không phù hợp đối với trường hợp quy trình giải quyết có hoạt động trực tiếp hội họp hay kiểm tra, khảo sát thực tế.
+ Khoản 9: đề xuất sử dụng từ “lựa chọn phương thức” thay từ “được” ở dòng đầu tiên và bỏ đoạn “Việc tiếp nhận và trả kết quả cấp giấy phép môi trường được thực hiện trên môi trường điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 quy định tại khoản này chỉ được thực hiện khi có yêu cầu của chủ dự án đầu tư”;
+ Khoản 9, 10: làm rõ việc áp dụng quy định tại các khoản này cho đối tượng “cơ sở không thuộc đối tượng phải vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải”.
+ Khoản 11: chỉnh sửa “Phụ lục XI” thành “Phụ lục XIII”.
- Khoản 10 (sửa đổi bổ sung Điều 30):
+ Khoản 1, 2, 3: đề nghị điều chỉnh “dịch vụ công trực tuyến mức độ 4” thành "Dịch vụ công trực tuyến toàn trình" đảm bảo đồng bộ mô tả mức độ thủ tục hành chính quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP.
+ Khoản 2: làm rõ thời điểm nộp văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép môi trường (trước hay sau khi triển khai các nội dung điều chỉnh).
+ Khoản 2, 5, 10: đề nghị làm rõ thẩm quyền cấp điều chỉnh/lại giấy phép môi trường trong trường hợp cơ sở có dự án đầu tư thay đổi tăng quy mô dẫn đến thay đổi phân loại dự án đầu tư theo các tiêu chí về môi trường/trường hợp cơ sở đã được phê duyệt kết quả thẩm định đánh giá tác động môi trường trước Luật Bảo vệ môi trường 2020 và có dự án đầu tư thay đổi tương đương Dự án nhóm III theo quy định/trường hợp khu vực thực hiện dự án đầu tư, hoạt động của cơ sở có thay đổi theo hướng bổ sung tiêu chí nhạy cảm về môi trường hoặc điều chỉnh địa giới hành chính từ dự án đầu tư, hoạt động của cơ sở tại 01 đơn vị hành chính cấp huyện thành 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.
+ Chỉnh sửa do đánh số thứ tự trùng 02 khoản 11.
+ Khoản 11 (trùng lần 2): xem lại nội dung “Trường hợp phát hiện chủ dự án đầu tư, cơ sở có hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường thì thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 29 Nghị định này” vì khoản 8 Điều 29 trong dự thảo Nghị định là cho nội dung khác.
+ Khoản 14:
> Khoản 2 Điều này quy định “Việc điều chỉnh giấy phép môi trường được thực hiện trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở và được thực hiện trên môi trường điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 của cơ quan cấp phép hoặc cơ quan được ủy quyền cấp giấy phép môi trường theo quy định”; Phụ lục XIII Nghị định 08 về mẫu văn bản đề nghị cấp, cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường của dự án đầu tư, cơ sở có nội dung “(trừ trường hợp đề nghị cấp điều chỉnh giấy phép môi trường)” khi đề cập tới hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị; khoản này quy định có “Báo cáo đề xuất cấp điều chỉnh”.
Đề nghị làm rõ trường hợp điều chỉnh giấy phép môi trường yêu cầu thành phần hồ sơ gồm báo cáo đề xuất cấp điều chỉnh kèm theo văn bản đề nghị điều chỉnh/trường hợp điều chỉnh giấy phép môi trường chỉ cần văn bản đề nghị điều chỉnh. Trong trường hợp yêu cầu Báo cáo đề xuất cấp điều chỉnh đề nghị xem xét khối lượng thực hiện phù hợp với các nội dung điều chỉnh đơn giản, không do chủ động từ phía chủ đầu tư mà do thay đổi để cập nhật quy định của pháp luật có liên quan vào giấy phép môi trường điều chỉnh như chương trình quan trắc môi trường, lấy mẫu đánh giá trong giai đoạn vận hành thử nghiệm, QCVN liên quan.
> Chỉnh sửa “Phụ lục XI và Phụ lục XII” thành “Phụ lục XIII và Phụ lục XIV”.
- Khoản 11 (sửa đổi bổ sung Điều 31):
+ Các khoản 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11: các khoản này quy định nội dung công việc liên quan vận hành thử nghiệm đối với Dự án/Chủ đầu tư dự án; đề nghị làm rõ việc áp dụng quy định tại các khoản này cho đối tượng cơ sở (nếu có).
+ Điểm b khoản 10: xem lại nội dung “Trường hợp phát hiện chủ dự án đầu tư, cơ sở có hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường thì thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 29 Nghị định này” vì khoản 8 Điều 29 trong dự thảo Nghị định là cho nội dung khác.
+ Đề nghị làm rõ dự án đầu tư/cơ sở chỉ gồm các công trình xử lý chất thải không phải thực hiện vận hành thử nghiệm như quy định tại điểm a, c, d, đ, i và lượng chất thải nguy hại không ở khối lượng phải quản lý có thuộc đối tượng giấy phép môi trường hay không?
+ Đề nghị xem xét quy định liên quan việc vận hành thử nghiệm khi công suất Dự án trong giai đoạn chạy thử chưa đáp ứng mức thiết kế hoặc Cơ sở trong giai đoạn khó khăn kinh tế, hạn chế đơn hàng nên không vận hành hết công suất dây chuyền sản xuất.
- Khoản 12 (sửa đổi bổ sung Điều 32): bổ sung nội dung mô tả “Dự án đầu tư có phát sinh chất thải không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường/ Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có phát sinh chất thải không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường” để xác định đối tượng thực hiện đăng ký/miễn đăng ký môi trường.
- Khoản 13 (sửa đổi bổ sung Điều 36): bổ sung phương án cho trường hợp Dự án đầu tư đã có hồ sơ theo quy định trước Nghị định số 40/2019/NĐ-CP không cùng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo phục hồi môi trường/xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường/cấp phép khai thác nhưng giảm diện tích khai thác dẫn đến thay đổi nội dung cải tạo, phục hồi môi trường so với phương án đã được phê duyệt và không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép môi trường.
- Khoản 52 (sửa đổi bổ sung Điều 168):
+ Điểm d khoản 14: bổ sung quy định về cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường.
+ Điểm e khoản 14: chỉnh sửa “được cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh trở lên phê duyệt đề án bảo vệ môi trường” thành “cơ sở nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên được cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường” – đối với đối tượng có hồ sơ tương ứng trong giai đoạn Luật 2014 và bổ sung đối tượng “Cơ sở được cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh trở lên phê duyệt đề án bảo vệ môi trường” đối với đối tượng có hồ sơ tương ứng trong giai đoạn Nghị định 21/2008/NĐ-CP và Thông tư 04/2008/TT-BTNMT của Luật Bảo vệ môi trường 2005 (đề án bảo vệ môi trường do cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh phê duyệt được quy định cho đối tượng đã đi vào hoạt động khi chưa có hồ sơ môi trường tương đương quy mô ĐTM – không phân biệt thẩm quyền tỉnh/Bộ).
+ Khoản 15: bổ sung phương án về hồ sơ và thẩm quyền giải quyết đối với trường hợp “các dự án đầu tư đã triển khai xây dựng nhưng chưa đi vào vận hành hoặc các cơ sở đang hoạt động mà thuộc đối tượng miễn thủ tục môi trường theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường 2014; bổ sung phương án đối với trường hợp đã được cấp giấy phép môi trường nhưng trong quá trình hoạt động có thay đổi về tính chất phát thải không còn thuộc đối tượng cấp giấy phép môi trường (ví dụ: cơ sở đã được cấp giấy phép môi trường do miễn trừ đấu nối nhưng sau khi Cụm công nghiệp hoàn thiện hạ tầng thì thực hiện đấu nối, chuyển trách nhiệm xử lý nước thải trước khi xả ra ngoài môi trường sang Chủ đầu tư hạ tầng/cơ sở được cấp giấy phép môi trường theo tiêu chí lượng chất thải nguy hại phát sinh nhưng có thay đổi dẫn đến giảm lượng chất thải nguy hại dưới định mức của đối tượng thực hiện giấy phép môi trường).
III. Dự thảo Phụ lục:
- Phụ lục VIb: xem xét, bổ sung yêu cầu ký, đóng dấu hoặc đóng dấu treo xác nhận của Chủ dự án tại mẫu phiếu.
- Phụ lục VIII: khoản 14 Điều 30 dự thảo Nghị định sửa đổi quy định “Báo cáo đề xuất cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường của dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII” trong khi tên Phụ lục VIII tại dự thảo Phụ lục sửa đổi là “Mẫu báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đi vào vận hành thử nghiệm” => không đề cập tới "cấp điều chỉnh, cấp lại”; đề nghị xem xét tên Phụ lục để đảm bảo đồng bộ, thống nhất áp dụng đối với điều khoản liên quan và làm rõ trường hợp điều chỉnh giấy phép môi trường phải có kèm Báo cáo đề xuất cấp điều chỉnh.
- Phụ lục IX:
> Khoản 14 Điều 30 dự thảo Nghị định sửa đổi quy định “báo cáo đề xuất cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường của dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này” trong khi tên Phụ lục IX tại dự thảo Phụ lục sửa đổi là “Mẫu báo cáo đề xuất cấp, cấp lại giấy phép môi trường của dự án đầu tư nhóm II không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường và dự án đầu tư nhóm III” => không đề cập tới “cấp điều chỉnh”; đề nghị xem xét tên Phụ lục để đảm bảo đồng bộ, thống nhất áp dụng đối với điều khoản liên quan và làm rõ trường hợp điều chỉnh giấy phép môi trường phải có kèm Báo cáo đề xuất cấp điều chỉnh.
> Đề nghị làm rõ việc có nội dung liên quan Dự án đầu tư khai thác khoáng sản (thuộc đối tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường) thể hiện ở báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư không thuộc đối tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường.
- Phụ lục X:
> Khoản 14 Điều 30 dự thảo Nghị định sửa đổi quy định “báo cáo đề xuất cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường của cơ sở đang hoạt động thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này” trong khi tên Phụ lục X tại dự thảo Phụ lục sửa đổi là “Mẫu báo cáo đề xuất cấp, cấp lại giấy phép môi trường của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động” => không đề cập tới “cấp điều chỉnh”; đề nghị xem xét tên Phụ lục để đảm bảo đồng bộ, thống nhất áp dụng đối với điều khoản liên quan và làm rõ trường hợp điều chỉnh giấy phép môi trường phải có kèm Báo cáo đề xuất cấp điều chỉnh.
> Tại gạch đầu dòng thứ nhất mục 2 Chương V đề nghị chỉnh sửa thành “nước thải” nói chung hoặc bổ sung “,…” vì cơ sở được cấp giấy phép môi trường có thể phát sinh nước thải khác như nước thải chăn nuôi.
- Đề nghị xem xét, điều chỉnh nội dung Phụ lục XIII trong trường hợp yêu cầu chủ đầu tư đề nghị cấp điều chỉnh giấy phép môi trường cũng phải có hồ sơ kèm theo dẫn đến triệt tiêu nội dung “(trừ trường hợp đề nghị cấp điều chỉnh giấy phép môi trường)” khi đề cập tới hồ sơ kèm theo.
- Phụ lục XV:
+ Thống nhất tên Phụ lục và Báo cáo với đối tượng sử dụng Phụ lục quy định tại khoản 11 Điều 31 dự thảo Nghị định (khoản 11 Điều 31 dự thảo Nghị định quy định cho “dự án quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường và các dự án khác”; tên Phụ lục cho ““dự án quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường”; tên Báo cáo cho “Dự án/Cơ sở”).
+ Chỉnh sửa (2) tại phần Ghi chú từ “kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường” thành “cơ quan có thẩm quyền cấp phép”.
- Phụ lục XXVIII: làm rõ phương án đối với trường hợp trên 500m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000m3/ngày (24 giờ) đối với nước thải sinh hoạt.