BỘ XÂY DỰNG
BỘ XÂY DỰNG
______________
Số: 03/2011/TT-BXD |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________________
Hà
Nội, ngày 06 tháng 4 năm 2011 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn hoạt động kiểm định, giám định và
chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu
lực,
chứng nhận phù hợp về chất lượng công trình xây
dựng
___________________
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định
số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Bộ Xây dựng hướng dẫn hoạt động kiểm định, giám
định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp
về chất lượng công trình xây dựng như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về hoạt động kiểm định,
giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù
hợp về chất lượng công trình xây dựng.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến hoạt động kiểm định, giám định và
chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất
lượng công trình xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Kiểm định chất lượng công trình xây dựng
(sau đây viết tắt là kiểm định) là
hoạt động kiểm tra, xác định chất lượng của sản phẩm xây dựng, bộ phận công
trình hoặc công trình xây dựng so với yêu cầu của thiết kế và quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật thông qua việc thí nghiệm kết hợp với việc xem xét, đánh giá hiện
trạng bằng trực quan.
2. Giám định chất lượng công trình xây dựng
(sau đây viết tắt là giám định) là
hoạt động kiểm định do cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền tổ
chức thực hiện hoặc trưng cầu, yêu cầu thực hiện.
3. Chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công
trình xây dựng (sau đây viết tắt là chứng nhận chất lượng phù hợp) là việc
đánh giá, xác nhận chất lượng công trình hoặc hạng mục, bộ phận công trình xây
dựng phù hợp với thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu kỹ
thuật áp dụng cho công trình.
4. Chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn
chịu lực (sau đây viết tắt là chứng nhận an toàn chịu lực) là việc chứng
nhận chất lượng phù hợp theo nội dung an toàn chịu lực.
Điều 3. Các trường hợp thực hiện kiểm định, giám
định
1. Các trường hợp phải thực hiện việc kiểm định:
a) Khi công trình xảy ra sự cố hoặc có khiếm
khuyết về chất lượng;
b) Khi có tranh chấp về chất lượng công trình
xây dựng;
c) Kiểm định định kỳ công trình xây dựng trong
quá trình sử dụng;
d) Cải tạo, nâng cấp hoặc kéo dài tuổi thọ công
trình xây dựng;
đ) Phúc tra chất lượng công trình xây dựng khi
có nghi ngờ về chất lượng;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật có liên quan.
2. Các trường hợp thực hiện việc giám định:
a) Khi có quyết định trưng cầu của cơ quan tố
tụng hoặc người tiến hành tố tụng (giám định tư pháp xây dựng);
b) Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
về xây dựng hoặc các cơ quan quản lý nhà nước khác theo quy định của pháp luật
(gọi chung là cơ quan quản lý nhà nước).
Điều 4. Các trường hợp thực hiện chứng nhận an
toàn chịu lực và chứng nhận chất lượng phù hợp
1. Bắt buộc thực hiện kiểm tra, chứng nhận an
toàn chịu lực trước khi đưa vào sử dụng đối với các hạng mục công trình hoặc
công trình xây dựng khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa, bao gồm:
a) Nhà chung cư từ cấp II trở lên; nhà ở riêng
lẻ theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
b) Công trình công cộng:
- Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường phổ thông có
quy mô từ 4 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn cho một hạng mục công trình
từ 500m2 trở lên;
- Trạm y tế, nhà hộ sinh, nhà điều dưỡng, phục
hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, phòng chống dịch bệnh và các cơ sở y
tế khác có quy mô từ 4 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn cho một hạng mục
công trình từ 500m2 trở lên;
- Trường đại học và cao đẳng, trường trung học
chuyên nghiệp, trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật, trường nghiệp vụ và
các loại trường khác từ cấp II trở lên;
- Bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa từ
trung ương đến địa phương, các phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa khu vực từ
cấp II trở lên;
- Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu
lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc từ cấp II trở lên;
- Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, cửa hàng,
nhà hàng ăn uống, giải khát từ cấp II trở lên;
- Sân vận động, nhà thi đấu, tập luyện từ cấp II
trở lên;
- Trụ sở cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị
sự nghiệp, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội và tổ chức khác từ cấp II
trở lên;
- Các nhà ga hàng không, đường thủy, đường sắt,
bến xe ôtô từ cấp II trở lên;
- Nhà bưu điện từ cấp II trở lên;
- Nhà đa năng, khách sạn, ký túc xá, nhà khách,
nhà nghỉ từ cấp II trở lên;
- Công trình vui chơi, giải trí từ cấp II trở
lên;
- Nhà bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng
bày và các công trình khác có chức năng tương tự từ cấp I trở lên;
- Tháp thu, phát sóng viễn thông, truyền thanh,
truyền hình nằm trong khu dân cư từ cấp I trở lên.
c) Công trình công nghiệp dầu khí từ cấp II trở
lên gồm:
- Giàn khoan thăm dò, khai thác trên biển;
- Nhà máy lọc hóa dầu;
- Nhà máy chế biến khí;
- Kho xăng dầu;
- Kho chứa khí hóa lỏng;
- Tuyến ống dẫn khí, dầu.
d) Đập thủy lợi, thủy điện, hồ chứa từ cấp II
trở lên;
đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật:
- Đường sắt cao tốc, đường sắt trên cao;
- Ga ra ô tô và xe máy từ cấp II trở lên;
- Công trình tàu điện ngầm;
- Cầu đường bộ, cầu đường sắt từ cấp I trở lên;
- Hầm đường ô tô, hầm đường sắt, hầm cho người
đi bộ từ cấp I trở lên;
- Hệ thống cáp treo vận chuyển người.
e) Các công trình khác theo quy định của pháp
luật có liên quan.
2. Chứng nhận chất lượng phù hợp:
a) Theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng xuất phát từ lợi ích cộng đồng;
b) Theo yêu cầu của Chủ đầu tư, chủ sở hữu, chủ
quản lý sử dụng công trình hoặc các tổ chức, cá nhân khác có liên quan xuất phát
từ lợi ích của mình (lợi ích của các cá nhân mua, thuê, sở hữu hoặc các tổ chức
bán bảo hiểm cho công trình …);
c) Chứng nhận chất lượng phù hợp có thể gồm một,
một số hoặc toàn bộ các yêu cầu về an toàn chịu lực, an toàn sử dụng, khai thác,
vận hành và các nội dung cần thiết khác đối với các công trình, hạng mục công
trình.
3. Đối với các công trình được Hội đồng nghiệm
thu Nhà nước các công trình xây dựng tổ chức kiểm tra hoặc nghiệm thu thì không
phải chứng nhận an toàn chịu lực, chứng nhận chất lượng phù hợp trừ trường hợp
có yêu cầu riêng.
Điều 5. Công bố thông tin các tổ chức kiểm định,
tổ chức chứng nhận an toàn chịu lực, chứng nhận chất lượng phù hợp và tổ chức
chuyên môn giám định tư pháp xây dựng
1. Tổ chức kiểm định có đủ điều kiện về năng lực
theo quy định tại Điều 7 và các tổ chức chứng nhận an toàn chịu lực, tổ chức
chứng nhận chất lượng phù hợp (gọi chung là tổ chức chứng nhận) có đủ điều kiện
về năng lực theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này có thể đăng ký để được
công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
2. Tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng
theo quy định Thông tư số 35/2009/TT-BXD ngày 5/10/2009 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn giám định tư pháp xây dựng, được công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ
Xây dựng.
3. Trình tự đăng ký để được công bố theo quy chế
công bố thông tin của Bộ Xây dựng được đăng tải trên trang thông tin này.
Điều 6. Lựa chọn tổ chức kiểm định, tổ chức
chứng nhận
1. Việc lựa chọn tổ chức kiểm định hoặc tổ chức
chứng nhận phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
a) Tuân thủ các yêu cầu của pháp luật về đấu
thầu;
b) Đáp ứng yêu cầu về năng lực của tổ chức kiểm
định theo quy định tại Điều 7 hoặc của tổ chức chứng nhận quy định tại Điều 10
Thông tư này;
c) Bảo đảm yêu cầu về tính độc lập, khách quan:
Trường hợp thực hiện giám định, chứng nhận an
toàn chịu lực, kiểm định theo quy định tại điểm a, b, đ khoản 1 Điều 3, chứng
nhận chất lượng phù hợp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư này thì
tổ chức thực hiện kiểm định, chứng nhận phải là tổ chức không tham gia khảo sát
xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, cung ứng vật tư - thiết bị lắp
đặt vào công trình, quản lý dự án và giám sát thi công xây dựng cho chính đối
tượng công trình được kiểm định, chứng nhận.
2. Ưu tiên lựa chọn tổ chức kiểm định, tổ chức
chứng nhận đã được công bố theo quy định tại Điều 5 Thông tư này trong việc thực
hiện việc giám định, chứng nhận chất lượng phù hợp theo yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước và chứng nhận an toàn chịu lực.
Chương II
KIỂM ĐỊNH VÀ GIÁM ĐỊNH
Điều 7. Yêu cầu về năng lực của tổ chức kiểm
định
1. Về pháp nhân: là tổ chức được thành lập theo
quy định của pháp luật, có chức năng hoạt động trong lĩnh vực kiểm định.
2. Về hệ thống quản lý chất lượng:
a) Có các đầu mối theo dõi, kiểm tra các hoạt
động kiểm định theo hợp đồng;
b) Có kế hoạch và phương thức kiểm soát chất
lượng đảm bảo công tác kiểm định bao gồm:
- Quy trình kiểm định đối với từng đối tượng;
- Phương thức kiểm soát số liệu thu thập để phục
vụ kiểm định;
- Kế hoạch tổ chức thí nghiệm và kiểm định chất
lượng;
- Quy trình kiểm soát nội bộ tại các bước trong
quá trình kiểm định và nghiệm thu kết quả kiểm định cuối cùng trước khi công bố.
c) Quy trình lập và quản lý các hồ sơ, tài liệu
có liên quan trong quá trình kiểm định; phát hành các văn bản trong quá trình
kiểm định; văn bản thông báo kết quả kiểm định; văn bản trả lời khiếu nại với
các bên có liên quan về kết quả kiểm định.
3. Về điều kiện năng lực:
a) Về năng lực: có đủ nhân lực và cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho phép thực hiện các hoạt động liên quan đến dịch vụ kiểm
định, trong đó:
- Có ít nhất 03 cá nhân có trình độ tốt nghiệp
đại học trở lên thuộc các chuyên ngành phù hợp với công tác kiểm định, có nghiệp
vụ về kiểm định và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Người chủ trì
tổ chức thực hiện công tác kiểm định phải có ít nhất 10 năm kinh nghiệm hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng và có năng lực chủ trì một trong các lĩnh vực thiết
kế, giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại, cấp công trình và nội dung kiểm
định được giao;
- Có phòng thí nghiệm xây dựng chuyên ngành được
công nhận theo quy định và có đủ khả năng thực hiện các phép thử phục vụ công
tác kiểm định.
b) Về kinh nghiệm:
- Trường hợp kiểm định công trình hoặc hạng mục
công trình: đã thực hiện kiểm định ít nhất 01 công trình trong số các công trình
cùng loại và cùng cấp trở lên hoặc 02 công trình số các công trình cùng loại và
cấp dưới liền kề với đối tượng công trình được kiểm định;
- Trường hợp kiểm định xác định các chỉ tiêu cơ,
lý, hóa của bộ phận công trình, sản phẩm xây dựng hoặc vật liệu xây dựng (kiểm
định cường độ bê tông của kết cấu; kiểm định độ chặt, độ chống thấm vật liệu;
kiểm định xác định hàm lượng phụ gia xi măng …) thì phải đã từng thực hiện công
việc kiểm định tương tự.
Điều 8. Trình tự kiểm định, giám định và nội
dung đề cương kiểm định
1. Đối với trường hợp giám định theo yêu cầu của
cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, việc giám định thực hiện
theo quy định về giám định tư pháp xây dựng.
2. Đối với các trường hợp kiểm định và giám sát
khác, trình tự thực hiện gồm các bước chính sau:
a) Tổ chức kiểm định lập đề cương kiểm định
trình tổ chức, cá nhân có yêu cầu kiểm định xem xét chấp thuận;
b) Tổ chức kiểm định thực hiện kiểm định theo
đúng đề cương được chấp thuận;
c) Tổ chức kiểm định lập báo cáo đánh giá, kết
luận theo nội dung yêu cầu kiểm định của hợp đồng và gửi cho tổ chức, cá nhân có
yêu cầu kiểm định.
Trường hợp thực hiện giám định theo yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước thì tổ chức, cá nhân có yêu cầu kiểm định gửi báo cáo
đánh giá, kết luận cho cơ quan này. Cơ quan quản lý nhà nước tiếp nhận báo cáo
kết quả kiểm định và gửi phiếu tiếp nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của
Thông tư này cho tổ chức, cá nhân yêu cầu kiểm định trong vòng 01 ngày kể từ khi
nhận được báo cáo này (thời gian nhận báo cáo là thời gian tính theo dấu bưu
chính nơi phát hành).
3. Đề cương kiểm định bao gồm các nội dung chủ
yếu sau:
a) Mục đích kiểm định, yêu cầu kiểm định, nội
dung thực hiện kiểm định quy trình và phương pháp kiểm định;
b) Các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp
dụng trong việc thực hiện kiểm định;
c) Danh sách nhân sự và người được phân công chủ
trì thực hiện kiểm định các thông tin về năng lực của các cá nhân tham gia thực
hiện;
d) Các thiết bị chính, phòng thí nghiệm được sử
dụng để thực hiện kiểm định;
đ) Chi phí thực hiện, thời gian dự kiến hoàn
thành việc kiểm định;
e) Các điều kiện khác để thực hiện kiểm định.
Điều 9. Chi phí thực hiện kiểm định
1. Chi phí kiểm định được xác định bằng cách lập
dự toán theo các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và phù hợp với khối
lượng công việc của đề cương đã được chấp thuận.
2. Chi phí kiểm định bao gồm một số hoặc toàn bộ
các chi phí sau:
a) Chi phí lập đề cương kiểm định;
b) Chi phí khảo sát hiện trạng công trình, hạng
mục công trình hoặc bộ phận công trình xây dựng;
c) Chi phí lấy mẫu thí nghiệm, chi phí thí
nghiệm;
d) Chi phí nghiên cứu hồ sơ tài liệu;
đ) Chi phí tính toán, thẩm tra, chi phí đánh
giá, lập báo cáo và kết luận;
e) Chi phí vận chuyển;
g) Các chi phí cần thiết khác theo quy định.
Chương III
CHỨNG NHẬN AN TOÀN CHỊU LỰC, CHỨNG NHẬN CHẤT
LƯỢNG PHÙ HỢP
Điều 10. Yêu cầu về năng lực của tổ chức chứng
nhận
1. Về pháp nhân: là tổ chức được thành lập theo
quy định của pháp luật, có chức năng hoạt động trong lĩnh vực chứng nhận;
2. Về hệ thống quản lý chất lượng:
a) Có các đầu mối theo dõi, kiểm tra các hoạt
động chứng nhận theo hợp đồng;
b) Có kế hoạch và phương thức kiểm soát chất
lượng và đảm bảo chất lượng chứng nhận bao gồm:
- Quy trình chứng nhận đối với từng đối tượng;
- Phương thức kiểm soát số liệu thu thập để phục
vụ chứng nhận;
- Kế hoạch tổ chức thí nghiệm và chứng nhận chất
lượng;
- Quy trình kiểm soát nội bộ tại các bước trong
quá trình chứng nhận và nghiệm thu kết quả chứng nhận cuối cùng trước khi công
bố.
b) Quy trình lập và quản lý các hồ sơ, tài liệu
có liên quan trong quá trình chứng nhận; phát hành các văn bản trong quá trình
tiến hành chứng nhận; văn bản thông báo kết quả chứng nhận; văn bản trả lời
khiếu nại với các bên có liên quan về kết quả chứng nhận.
3. Về điều kiện năng lực:
a) Về năng lực: có đủ nhân lực và cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho phép thực hiện các hoạt động liên quan đến dịch vụ
chứng nhận trong đó có ít nhất 03 cá nhân có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên
thuộc các chuyên ngành phù hợp với công tác chứng nhận, có nghiệp vụ về chứng
nhận, có hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Người chủ trì thực hiện công
tác chứng nhận phải có ít nhất 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng và có năng lực chủ trì một trong các lĩnh vực thiết kế, giám sát thi công
xây dựng, kiểm định chất lượng công trình xây dựng phù hợp với loại và cấp công
trình được chứng nhận;
b) Về kinh nghiệm:
- Đối với công trình cấp I, cấp đặc biệt: đã
thực hiện chứng nhận ít nhất 01 công trình trong số các công trình cùng loại và
cùng cấp trở lên hoặc 02 công trình trong số các công trình cùng loại và cấp
dưới liền kề với đối tượng công trình được chứng nhận;
- Đối với công trình từ cấp II trở xuống: đã
thực hiện chứng nhận ít nhất 01 công trình trong số các công trình cùng loại và
cùng cấp trở lên hoặc người chủ trì thực hiện của tổ chức chứng nhận phải đã
từng thiết kế, giám sát thi công xây dựng hoặc kiểm định chất lượng cho ít nhất
03 công trình cấp tương đương trở lên.
Điều 11. Trình tự, nội dung kiểm tra và chứng
nhận
1. Trình tự, kiểm tra chứng nhận gồm các bước
chính sau:
a) Tổ chức chứng nhận lập đề cương chứng nhận
theo nội dung kiểm tra, chứng nhận tại khoản 2 Điều này trình chủ đầu tư, chủ sở
hữu xem xét chấp thuận. Tùy theo loại và quy mô công trình, khi lập đề cương, tổ
chức chứng nhận dự kiến số lần kiểm tra phù hợp đảm bảo kiểm soát và đánh giá
chất lượng công trình, hạng mục công trình trong suốt quá trình thi công xây
dựng;
b) Tổ chức chứng nhận thực hiện kiểm tra, chứng
nhận theo đúng đề cương đã được chấp thuận. Việc chứng nhận phải được tổ chức
thực hiện ngay từ khi khởi công công trình.
Sau mỗi đợt kiểm tra, tổ chức thực hiện chứng
nhận phải có báo cáo nhận xét, đánh giá bằng văn bản về chất lượng và công tác
quản lý chất lượng các công việc đã kiểm tra gửi chủ đầu tư và các bên có liên
quan. Trong quá trình kiểm tra, nếu nghi ngờ những nội dung liên quan đến nội
dung chứng nhận thì tổ chức chứng nhận đề nghị các bên có liên quan làm rõ,
trường hợp cần thiết, đề nghị chủ đầu tư tổ chức phúc tra, kiểm định lại.
c) Tổ chức chứng nhận cấp giấy chứng nhận theo
quy định tại Điều 12 Thông tư này trước khi chủ đầu tư, chủ sở hữu đưa công
trình vào khai thác sử dụng. Đối với các công trình thực hiện chứng nhận an toàn
chịu lực, chứng nhận chất lượng phù hợp theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà
nước về xây dựng ở địa phương thì chủ đầu tư, chủ sở hữu có trách nhiệm gửi 01
giấy chứng nhận này kèm theo báo cáo kết quả kiểm tra và biên bản nghiệm thu
hoàn thành công trình hoặc hạng mục công trình được chứng nhận cho cơ quan này
để kiểm tra và quản lý. Giấy chứng nhận này là căn cứ để chủ đầu tư, chủ sở hữu
đưa công trình vào sử dụng.
Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa
phương tiếp nhận giấy chứng nhận và gửi phiếu tiếp nhận theo mẫu quy định tại
Phụ lục 1 của Thông tư này cho chủ đầu tư, chủ sở hữu trong vòng 01 ngày kể từ
khi nhận được giấy chứng nhận này (thời gian nhận giấy chứng nhận là thời gian
tính theo dấu bưu chính nơi phát hành).
2. Nội dung kiểm tra, chứng nhận:
a) Kiểm tra công tác quản lý chất lượng:
- Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về điều
kiện năng lực của các chủ thể tham gia xây dựng công trình có liên quan;
- Trình tự, thủ tục về lập, phê duyệt dự án đầu
tư, quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư;
- Trình tự, thủ tục về thẩm định, phê duyệt và
nghiệm thu hồ sơ khảo sát, thiết kế;
- Các chứng chỉ chất lượng vật liệu, vật tư,
thiết bị; kết quả thí nghiệm vật liệu, kết quả thí nghiệm kiểm định, phúc tra
(nếu có); biên bản nghiệm thu công việc, giai đoạn và hoàn thành công trình;
b) Kiểm tra hồ sơ thiết kế kỹ thuật:
- Kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của báo cáo kết
quả khảo sát xây dựng so với tiêu chuẩn khảo sát và nhiệm vụ khảo sát;
- Kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của thiết kế kỹ
thuật (trường hợp thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp
thiết kế 2 bước, 1 bước) so với yêu cầu thiết kế, điều kiện địa chất, quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng cho công trình.
c) Kiểm tra chất lượng thi công xây dựng:
- Kiểm tra bản vẽ thi công xây dựng công trình
được chủ đầu tư phê duyệt;
- Kiểm tra trực tiếp, đánh giá chất lượng vật
liệu, vật tư, thiết bị, sản phẩm đúc sẵn được sử dụng cho công trình;
- Kiểm tra chất lượng thi công xây dựng bộ phận
công trình, hạng mục công trình, đánh giá sự phù hợp chất lượng so với thiết kế
được duyệt và quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng;
- Kiểm tra chất lượng thi công hệ thống hạ tầng
kỹ thuật của công trình, đánh giá sự phù hợp chất lượng so với thiết kế được
duyệt và quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng;
- Kiểm tra, chứng kiến thử tải, vận hành thử
công trình, hạng mục công trình được chứng nhận;
- Kiểm tra các số liệu và kết quả quan trắc và
biểu hiện bên ngoài của kết cấu.
Đối với trường hợp chứng nhận an toàn chịu lực
thì đối tượng kiểm tra chỉ tập trung vào bộ phận công trình, kết cấu chịu lực
khi bị phá hoại có thể gây thảm họa.
Điều 12. Cấp giấy chứng nhận
1. Tổ chức chứng nhận cấp giấy chứng nhận cho
chủ đầu tư, chủ sở hữu theo thời hạn quy định trong hợp đồng. Nội dung giấy
chứng nhận bao gồm:
a) Tên tổ chức chứng nhận;
b) Các căn cứ thực hiện chứng nhận;
c) Tên công trình, hạng mục công trình được
chứng nhận;
d) Nội dung chứng nhận;
đ) Kết luận, đánh giá;
e) Chữ ký và dấu của người đại diện theo pháp
luật của tổ chức chứng nhận.
2. Xử lý trường hợp không đủ điều kiện để cấp
giấy chứng nhận:
Đối với trường hợp không đủ điều kiện để cấp
giấy chứng nhận, tổ chức chứng nhận có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho
chủ đầu tư, chủ sở hữu về quyết định của mình, trong đó nêu rõ lý do không cấp
giấy chứng nhận. Chủ đầu tư, chủ sở hữu có trách nhiệm báo cáo việc này cho cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương biết để kiểm tra và xử lý.
Điều 13. Chi phí thực hiện chứng nhận
1. Chi phí chứng nhận an toàn chịu lực và chi
phí chứng nhận chất lượng phù hợp theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước do
chủ đầu tư trả từ khoản chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong tổng mức đầu tư xây
dựng công trình.
Chi phí này được xác định bằng cách lập dự toán
theo quy định và bao gồm một số hoặc toàn bộ các chi phí sau:
a) Chi phí lập đề cương chứng nhận;
b) Chi phí kiểm tra hồ sơ, trình tự thủ tục xây
dựng, quản lý chất lượng công trình;
c) Chi phí tính toán, kiểm tra, đánh giá sự phù
hợp của hồ sơ khảo sát, thiết kế;
d) Chi phí kiểm tra sự phù hợp về chất lượng thi
công xây dựng;
đ) Chi phí lấy mẫu thí nghiệm, chi phí thí
nghiệm, kiểm định (nếu cần);
e) Chi phí lập báo cáo và kết luận;
g) Chi phí đi lại, vận chuyển;
h) Các chi phí cần thiết khác theo quy định.
2. Chi phí chứng nhận chất lượng phù hợp theo
yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu do chủ đầu tư, chủ sở hữu và tổ chức chứng
nhận thỏa thuận. Chi phí này có thể được xác định bằng cách lập dự toán theo quy
định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm thực hiện
1. Bộ Xây dựng có trách nhiệm:
a) Quản lý nhà nước về hoạt động kiểm định,
chứng nhận; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trong phạm vi cả
nước;
b) Đình chỉ hoặc yêu cầu cơ quan quản lý nhà
nước về xây dựng ở địa phương đình chỉ việc thực hiện kiểm định, chứng nhận khi
phát hiện thấy có vi phạm trong hoạt động kiểm định, chứng nhận. Trường hợp cần
thiết có thể yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương không cho
phép chủ đầu tư, chủ sở hữu đưa công trình vào khai thác, sử dụng hoặc tạm ngừng
khai thác sử dụng công trình khi phát hiện có yếu tố không đảm bảo an toàn cho
công trình;
c) Tổng hợp và đăng tải thông tin các tổ chức
kiểm định, tổ chức chứng nhận; công bố hình thức xử phạt và loại khỏi danh sách
các tổ chức vi phạm quy định của Thông tư này trên trang thông tin điện tử của
Bộ Xây dựng.
Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng - Bộ Xây dựng là đầu mối giúp Bộ Xây dựng thực hiện các công việc trên.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện kiểm
định, chứng nhận trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý;
b) Đình chỉ việc thực hiện kiểm định, chứng nhận
khi phát hiện thấy có vi phạm trong hoạt động kiểm định, chứng nhận; không cho
phép chủ đầu tư, chủ sở hữu đưa vào khai thác, sử dụng hoặc tạm ngừng khai thác
sử dụng công trình khi phát hiện có yếu tố không đảm bảo an toàn cho công trình;
c) Tiếp nhận và công bố thông tin các tổ chức
kiểm định, tổ chức chứng nhận hoạt động trên địa bàn; công bố hình thức xử phạt
các tổ chức vi phạm quy định của Thông tư này trên trang thông tin điện tử của
Sở Xây dựng địa phương và gửi về Bộ Xây dựng để công bố trên trang thông tin
điện tử của Bộ Xây dựng;
d) Tổng hợp tình hình thực hiện hàng năm theo
quy định của Thông tư này và báo cáo Bộ Xây dựng.
Sở Xây dựng là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các công việc trên.
Điều 15. Xử lý vi phạm
Chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình và các tổ chức
kiểm định, tổ chức chứng nhận nếu vi phạm các quy định của Thông tư này thì
ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật còn bị xử
lý như sau:
1. Đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình:
tạm ngừng khai thác sử dụng công trình hoặc không được đưa công trình vào khai
thác, sử dụng.
2. Đối với tổ chức kiểm định, tổ chức chứng
nhận: loại khỏi danh sách công bố các tổ chức kiểm định, tổ chức chứng nhận trên
trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Điều 16. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/6/2011 và thay thế Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày 11/9/2008 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng; Điều 5, Điều 6 Thông tư số
22/2009/TT-BXD ngày 06/7/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết về điều kiện
năng lực trong hoạt động xây dựng; điểm b khoản 2 Điều 4 và Điều 8 Thông tư số
35/2009/TT-BXD.
2. Các công trình đang được thực hiện chứng nhận
theo quy định của Thông tư 16/2008/TT-BXD vẫn tiếp tục được thực hiện theo quy
định của Thông tư số 16/2008/TT-BXD.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc phát sinh, đề nghị các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để được
hướng dẫn, giải quyết.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng (để báo cáo);
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Thủ tướng, các PTTg Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Tổng công ty nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Xây dựng, Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục kiểm soát thủ tục hành chính (Văn phòng Chính phủ);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Website của Chính phủ và của Bộ Xây dựng;
- Công báo;
- Các Cục, Vụ, Viện, Văn phòng, Thanh tra XD;
- Lưu: VP, PC, CGĐNN (30). |
BỘ TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Hồng Quân
|