CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
________
Số: 82/2010/NĐ-CP |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
______________________________________
Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2010 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định việc dạy và
học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số
trong các cơ sở giáo dục phổ
thông và trung tâm giáo dục thường xuyên
_________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số (sau
đây gọi chung là tiếng dân tộc thiểu số), bao gồm: điều kiện, nội dung, phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên; chế độ, chính
sách đối với người dạy và người học tiếng dân tộc thiểu số.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị
định này áp dụng cho người dạy tiếng dân tộc thiểu số và người dân tộc thiểu số
học tiếng dân tộc thiểu số đã có chữ viết ở các cơ sở giáo dục phổ
thông và trung tâm giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà
nước tập trung đầu tư, ưu tiên việc dạy và học tiếng dân tộc thiểu đối với các
dân tộc thiểu số ít người.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, NỘI
DUNG, PHƯƠNG PHÁP
VÀ HÌNH THỨC TỔ
CHỨC DẠY HỌC
Điều 3. Điều kiện
tổ chức dạy học
1. Người dân tộc thiểu
số có nguyện vọng, nhu cầu học tiếng dân tộc thiểu số.
2. Bộ chữ tiếng dân
tộc thiểu số được dạy và học trong nhà trường phải là bộ chữ cổ truyền được cộng
đồng sử dụng, được cơ quan chuyên môn xác định hoặc bộ chữ đã được cấp có thẩm
quyền phê chuẩn.
3. Chương trình và
sách giáo khoa tiếng dân tộc thiểu số được biên soạn và thẩm định theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Giáo viên dạy tiếng
dân tộc thiểu số đạt trình độ chuẩn đào tạo của cấp học tương ứng, được đào tạo
dạy tiếng dân tộc thiểu số tại các trường cao đẳng, đại học sư phạm, khoa sư
phạm.
5. Cơ sở vật chất và
thiết bị dạy học tiếng dân tộc thiểu số theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Điều 4. Quy trình
đưa tiếng dân tộc thiểu số vào dạy học
1. Trên cơ sở nguyện
vọng của người dân tộc thiểu số và điều kiện tổ chức dạy học tiếng dân tộc thiểu
số của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương
(sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số trên địa bàn.
2. Bộ Giáo dục và Đào
tạo xem xét các điều kiện về dạy học tiếng dân tộc thiểu số theo đề nghị của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; thông báo kết luận bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong thời gian 30 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị dạy học tiếng
dân tộc thiểu số.
3. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ra quyết định về việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số trên địa bàn.
Điều 5. Nội dung, phương pháp dạy học
Nội dung, phương pháp,
kế hoạch dạy học tiếng dân tộc thiểu số được quy định trong từng chương trình
tiếng dân tộc thiểu số cụ thể do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định.
Điều 6. Hình thức tổ chức dạy học
1. Tiếng dân tộc thiểu
số là môn học trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường
xuyên.
2. Việc dạy học tiếng
dân tộc thiểu số được thực hiện theo các hình thức tổ chức dạy học ở các cơ sở
giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên.
Điều 7. Cấp chứng
chỉ
Việc cấp chứng chỉ cho người
hoàn thành chương trình tiếng dân tộc thiểu số do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định.
Chương III
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH
Điều 8. Đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên
1. Giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số được đào tạo tại các cơ sở đào tạo được
giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên.
2. Bồi dưỡng giáo viên
dạy tiếng dân tộc thiểu số được tiến hành theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
Điều 9. Chế độ
chính sách
1. Giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc
bằng 0,3 so với mức lương tối thiểu chung; không áp dụng chế độ phụ cấp này đối
với những người đã được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định tại Điều 13 Nghị
định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về chính sách đối
với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác ở trường chuyên biệt, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Người học được Nhà
nước đảm bảo sách giáo khoa, tài liệu tham khảo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp
với từng đối tượng. Người học là cán bộ, công chức, viên chức được hưởng chế độ
đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước theo quy định.
3. Hàng năm, cơ sở
giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên được giao nhiệm vụ dạy
tiếng dân tộc thiểu số, được giao thêm biên chế giáo viên tương ứng với số tiết
dạy tiếng dân tộc thiểu số theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Bộ Giáo
dục và Đào tạo
1. Quản lý, chỉ đạo,
kiểm tra việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số.
2. Quy định cụ thể các
điều kiện, nội dung chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tiếng
dân tộc thiểu số.
3. Chủ trì, phối hợp
với Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành định mức biên chế
sự nghiệp giáo dục, chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên dạy tiếng dân
tộc thiểu số.
Điều 11. Bộ Nội vụ
Phối hợp với Bộ Giáo
dục và Đào tạo và các Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành định mức biên chế
sự nghiệp giáo dục, chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên dạy tiếng dân
tộc thiểu số.
Điều 12. Bộ Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với
Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn quản lý và sử dụng
nguồn tài chính cho việc dạy và học tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 13. Ủy ban Dân
tộc
Phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan và địa phương kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định,
chế độ, chính sách về dạy và học tiếng dân tộc thiểu số.
Điều 14. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Lựa chọn bộ chữ và xác định điều kiện tổ chức dạy học tiếng dân tộc thiểu số,
đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số ở địa
phương.
2. Quản lý, chỉ đạo
việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số ở địa phương.
3. Hàng năm bố trí,
đảm bảo các điều kiện về nguồn lực, tài chính phục vụ cho việc dạy và học tiếng
dân tộc thiểu số theo đúng quy định hiện hành về phân cấp ngân sách nhà nước.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 31 tháng 8 năm 2010. Các quy định trước đây trái với Nghị định
này đều được bãi bỏ.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Nội vụ, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quy
định tại các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8 và Điều 9 Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
-
Lưu: Văn thư, KGVX
(5b). TR |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng |