CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
_______
Số : 109/2006/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________________________________
Hà Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2006 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số
điều của Luật Đường sắt
________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đường sắt về kết cấu hạ tầng đường sắt; đường sắt đô
thị; kinh doanh đường sắt; quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì
kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư; miễn, giảm giá vé cho đối tượng
chính sách xã hội; danh mục hàng nguy hiểm và việc vận tải hàng nguy hiểm trên
đường sắt; trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) trong việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông vận tải đường
sắt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt
Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến đường sắt trên
lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì
áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Đường sắt chuyên dùng không kết nối với
đường sắt quốc gia
Việc áp dụng tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông đường sắt, tiêu chuẩn kết cấu hạ
tầng đường sắt, quy trình kỹ thuật khai thác đường sắt thực hiện theo quy định
của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 4. Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch
phát triển đường sắt
1. Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý và
tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển đường sắt; phê duyệt các quy
hoạch chi tiết phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt, vận tải đường sắt trong
từng giai đoạn và từng khu vực phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển đường
sắt đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ,
ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, chủ trì hoặc phối hợp với
Bộ Giao thông vận tải thực hiện những việc liên quan đến quy hoạch tổng thể phát
triển đường sắt đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có quy hoạch đường sắt đi
qua có trách nhiệm phối hợp thực hiện quy hoạch phát triển đường sắt, bảo vệ
đường sắt.
4. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt căn cứ vào
ngành, nghề kinh doanh của mình, có trách nhiệm đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt, cơ sở công nghiệp, dịch vụ và
trang thiết bị đường sắt phù hợp với quy hoạch phát triển đường sắt đã được phê
duyệt.
Chương II
KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
Điều
5. Đất dành cho đường sắt
1. Đất dành cho
đường sắt bao gồm đất để xây dựng công trình đường sắt, đất trong phạm vi bảo vệ
công trình đường sắt và đất trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường
sắt.
2.
Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt chịu trách
nhiệm chính trong việc quản lý và bảo vệ đất
dành cho đường sắt; bảo đảm sử dụng đúng mục đích đã được phê duyệt và thực hiện
đúng các quy định của pháp luật về đất đai. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công
trình đường sắt chịu trách nhiệm bảo vệ đất trong phạm vi bảo vệ công trình
đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt; phát hiện và xử phạt vi
phạm phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường
sắt.
Trong hành lang an toàn giao thông đường sắt chỉ được phép để
cây thấp dưới 1,5 mét và phải cách mép chân nền đường đắp ít nhất 2 mét, cách
mép đỉnh mái đường đào ít nhất 5 mét hoặc cách mép ngoài rãnh thoát nước dọc của
đường, rãnh thoát nước đỉnh ít nhất 3 mét.
3. Đất dành cho đường sắt phải
được cắm mốc chỉ giới. Việc cắm mốc chỉ giới phạm vi đất dành cho đường sắt được
quy định như sau:
a) Đối với đất quy hoạch dành cho đường sắt, việc cắm mốc chỉ
giới do Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có quy hoạch đường sắt thực hiện;
b) Đối với đất đã có công trình đường sắt, doanh nghiệp kinh
doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi có công trình đường sắt xây dựng phương án cụ thể cắm mốc chỉ
giới xác định phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông
đường sắt, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình đường sắt phê duyệt;
đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình đường sắt biết
để phối hợp bảo vệ.
Trong thời hạn không quá ba tháng, kể từ ngày được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới, doanh nghiệp kinh doanh kết
cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình đường sắt công bố công khai mốc
chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, phạm vi hành lang an toàn giao
thông đường sắt và cắm mốc chỉ giới trên thực địa, bàn giao mốc chỉ giới cho Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có công trình đường sắt để quản lý, bảo vệ.
4. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan chức năng về tài
nguyên và môi trường cấp huyện nơi có công trình đường sắt rà soát hiện trạng sử
dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và phạm vi hành lang an toàn
giao thông đường sắt để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo
quy định sau đây:
a) Đối với công trình đã có từ trước khi phạm vi bảo vệ công
trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt được công bố theo quy
định của pháp luật:
- Trường hợp sử dụng đất ảnh hưởng đến an toàn công trình, an
toàn giao thông đường sắt hoặc hoạt động của công trình đường sắt ảnh hưởng trực
tiếp đến đời sống, sức khỏe của người sử dụng đất thì cơ quan quản lý nhà nước
về đường sắt tiến hành thẩm định mức độ ảnh hưởng, nếu phải thu hồi đất thì đề
nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất đó. Người có đất
bị thu hồi được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp sử dụng đất không ảnh hưởng đến an toàn công trình,
an toàn giao thông đường sắt hoặc hoạt động của công trình đường sắt không ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người sử dụng đất thì người đang sử
dụng đất được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng phải thực hiện đúng các quy định về bảo
đảm an toàn công trình, an toàn giao thông đường sắt;
b) Đối với công trình xây dựng sau khi phạm vi bảo vệ công trình
đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt được công bố theo quy định của
pháp luật thì giải quyết theo quy định của pháp luật và chủ công trình không
được bồi thường, hỗ trợ khi bị thu hồi đất, trừ các công trình được phép xây
dựng theo quy định tại Điều 33 của Luật Đường sắt.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình đường sắt
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những trường hợp lấn,
chiếm, sử dụng trái phép đất dành cho đường sắt; buộc người có hành vi vi phạm
khôi phục lại tình trạng ban đầu để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông vận tải
đường sắt theo quy định.
Trường hợp để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép
đất dành cho đường sắt tại địa phương thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phải
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về đường sắt, doanh
nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt trong việc tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về bảo đảm an toàn công trình đường sắt, trật tự, an toàn giao thông
vận tải đường sắt; công bố mốc, cắm mốc, giao nhận mốc chỉ giới phạm vi đất dành
cho đường sắt.
Điều 6. Chính sách ưu đãi đối với tổ chức, cá nhân đầu tư xây
dựng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị
Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng đường sắt quốc gia, đường sắt
đô thị được hưởng những chính sách ưu đãi sau đây:
1. Được giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất dùng để
xây dựng tuyến đường sắt, bao gồm đất nền đường sắt, cầu, cống, kè, tường chắn,
hệ thống thoát nước, hệ thống thông tin, tín hiệu, hệ thống cấp điện, phần đất
trong hầm đường sắt, toàn bộ đất để xây dựng ga đường sắt, công trình tác nghiệp
đầu máy, toa xe và các công trình phụ trợ khác cần thiết cho việc tổ chức chạy
tàu trên tuyến.
2. Được thuê đất với mức ưu đãi nhất đối với đất dùng để xây
dựng bãi hàng, cảng cạn container (ICD) và các công trình khác của kết cấu hạ
tầng đường sắt nằm ngoài ga đường sắt.
3. Được ngân sách nhà nước hỗ trợ toàn bộ kinh phí giải phóng
mặt bằng đối với đất dành cho đường sắt quy định tại khoản 1 Điều này.
Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc hỗ trợ kinh phí giải
phóng mặt bằng đối với đất dành cho đường sắt quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Được miễn, giảm thuế nhập khẩu đối với vật tư, công nghệ,
thiết bị kỹ thuật đường sắt mà trong nước chưa sản xuất được theo quy định của
pháp luật về thuế.
5. Riêng đối với dự án xây dựng đường sắt đô thị còn được Nhà
nước hỗ trợ từ ngân sách trung ương một phần kinh phí đầu tư dự án xây dựng
đường sắt đô thị được duyệt.
6. Các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và các hoạt
động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt
1. Việc xây dựng công trình, khai thác tài nguyên hoặc tiến hành
các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt không được
làm ảnh hưởng đến an toàn của công trình đường sắt và hoạt động giao thông vận
tải đường sắt.
2. Khoảng cách an toàn tối thiểu của một số công trình ở vùng
lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt được quy định như sau:
a) Nhà làm bằng vật liệu dễ cháy phải cách chỉ giới hành lang an
toàn giao thông đường sắt ít nhất 5 mét;
b) Lò vôi, lò gốm, lò gạch, lò nấu gang, thép, xi măng, thủy
tinh phải đặt cách chỉ giới hành lang an toàn giao thông đường sắt ít nhất 10
mét;
c) Các kho chứa chất độc, chất nổ, chất dễ cháy, chất dễ nổ phải
làm cách chỉ giới hành lang an toàn giao thông đường sắt theo quy định của pháp
luật có liên quan;
d) Đường dây tải điện phía trên đường sắt, ngoài việc bảo đảm
khoảng cách an toàn theo quy định của pháp luật về điện lực còn phải có biện
pháp bảo đảm không gây nhiễu hệ thống thông tin, tín hiệu đường sắt và bảo đảm
an toàn khi dây tải điện bị đứt.
3. Trong trường hợp việc xây dựng, khai thác tài nguyên hoặc
tiến hành các hoạt động khác có khả năng ảnh hưởng đến an toàn của công trình
đường sắt hoặc an toàn giao thông vận tải đường sắt thì chủ đầu tư công trình,
tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên hoặc tiến hành hoạt động khác phải báo
ngay cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt biết và có biện pháp
cần thiết để bảo đảm an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông vận tải
đường sắt.
Chương III
ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
Điều 8. Tiêu chuẩn đô thị được đầu tư xây dựng đường sắt đô thị
Đô thị được đầu tư xây dựng đường sắt đô thị phải đáp ứng đầy đủ
các tiêu chuẩn sau đây:
1. Đô thị có chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học công
nghệ, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế có
vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tÕ - x· héi
của một vùng lãnh thổ, liên tỉnh hoặc cả nước.
2. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động chiếm
từ 85% trở lên.
3. Quy mô dân số từ một triệu người trở lên.
4. Mật độ dân số bình quân từ 12.000 người/km2 trở
lên.
Điều 9. Hỗ trợ kinh phí cho giao thông vận tải đường sắt đô thị
Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu hỗ trợ kinh phí cho giao thông vận tải đường sắt đô
thị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cân đối kinh phí vào ngân sách địa phương. Trường
hợp còn thiếu thì ngân sách trung ương sẽ hỗ trợ từ khoản kinh phí hỗ trợ cho
dịch vụ giao thông vận tải công cộng của đô thị theo quy định tại khoản 4 Điều
56 Luật Đường sắt và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chương IV
KINH DOANH ĐƯỜNG SẮT
Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh đường sắt
1. Bảo đảm đầy đủ các điều kiện về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật và về ngành nghề kinh doanh có điều kiện quy định tại Nghị định này.
2. Chấp hành các quy định của pháp luật về giao thông vận tải đường sắt và những
quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện đầy đủ và kịp thời nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp
luật.
Điều 11. Điều kiện chung về kinh doanh đường sắt
1. Kinh doanh đường sắt bao gồm các loại hình sau đây:
a) Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt;
b) Kinh doanh vận tải đường sắt;
c) Kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa tại ga, bãi hàng có đường sắt;
d) Kinh doanh lưu kho, bảo quản hàng hóa tại ga đường sắt;
đ) Kinh doanh sản xuất, lắp ráp, hoán cải, phục hồi phương tiện
giao thông đường sắt;
e) Kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải đường sắt;
g) Kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
2. Kinh doanh đường sắt là kinh doanh có điều kiện. Doanh
nghiệp, hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) kinh doanh đường sắt phải
có đủ các điều kiện chung sau đây:
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
b) Có đăng ký kinh doanh phù hợp với ngành nghề kinh doanh;
c) Có trang thiết bị, cơ sở vật chất phù hợp với ngành nghề kinh
doanh.
Điều 12. Điều kiện kinh doanh vận tải đường sắt
Doanh nghiệp kinh doanh vận tải
đường sắt phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này.
2. Có chứng chỉ an toàn theo quy định tại Điều 75 của Luật Đường
sắt.
3. Phương tiện giao thông đường sắt phải có đủ giấy chứng nhận
đăng ký, giấy chứng nhận đăng kiểm về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường có hiệu lực.
4. Có hợp đồng cung cấp dịch vụ điều hành giao thông vận tải
đường sắt với tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt.
5. Người được giao chịu trách nhiệm chính về quản lý kỹ thuật
khai thác vận tải phải có trình độ đại học và có ít nhất ba (03) năm kinh nghiệm
về khai thác vận tải đường sắt. Nhân viên trực tiếp phục vụ chạy tàu phải có đủ
điều kiện theo quy định tại Điều 46 của Luật Đường sắt và phải nắm vững quy
trình, quy phạm đường sắt.
6. Đối với kinh doanh vận tải hành khách và kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm
bằng đường sắt, ngoài điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này,
doanh nghiệp còn phải có hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm.
7. Đối với kinh doanh vận tải đường sắt đô thị, ngoài điều kiện quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, doanh nghiệp còn phải có phương án tổ chức
chạy tàu bảo đảm chạy tàu an toàn, đều đặn, đúng giờ theo biểu đồ chạy tàu đã
được công bố.
Điều 13. Điều kiện kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt
Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt phải có đủ các điều kiện sau
đây:
1. Các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này.
2. Có chứng chỉ an toàn theo quy định tại Điều 75 của Luật Đường sắt.
3. Người được giao chịu trách nhiệm chính về quản lý kỹ thuật kết cấu hạ tầng
đường sắt phải có trình độ đại học và có ít nhất ba (03) năm kinh nghiệm về khai
thác kết cấu hạ tầng đường sắt. Nhân viên trực tiếp phục vụ chạy tàu phải có đủ
điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật Đường sắt và phải nắm vững quy trình,
quy phạm đường sắt.
Điều 14. Điều kiện kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa tại ga, bãi hàng
có đường sắt
Doanh nghiệp kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa tại ga, bãi hàng có đường sắt phải có
đủ các điều kiện sau đây:
1. Các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này.
2. Địa điểm xếp, dỡ hàng hóa bảo đảm đủ điều kiện an toàn theo quy định của Bộ
Giao thông vận tải.
3. Các thiết bị xếp, dỡ hàng hóa đưa vào khai thác bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ
thuật theo quy định.
4. Người điều khiển thiết bị xếp, dỡ hàng hóa có giấy phép, bằng, chứng chỉ
chuyên môn theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Điều kiện kinh doanh lưu kho, bảo quản hàng hóa tại ga
đường sắt
Doanh nghiệp kinh doanh lưu kho, bảo quản hàng hóa tại ga đường
sắt phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này.
2. Kho, bãi đủ tiêu chuẩn theo quy định.
3. Bảo đảm quy định về phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi
trường.
Điều 16. Điều kiện kinh doanh sản xuất, lắp ráp, hoán cải, phục
hồi phương tiện giao thông đường sắt
Doanh nghiệp kinh doanh sản xuất, lắp ráp, hoán cải, phục hồi
phương tiện giao thông đường sắt phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này.
2. Có bộ phận giám sát, quản lý chất lượng.
3. Có phương án phòng cháy, chữa cháy và phòng ngừa ô nhiễm môi
trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp giấy chứng nhận.
4. Có ít nhất một (01) cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học
chuyên ngành cơ khí về phương tiện giao thông đường sắt.
Điều 17. Nội dung, trình tự, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đường sắt
Nội dung, trình tự, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh
doanh.
Điều 18. Xây dựng, công bố công lệnh tải trọng, công lệnh tốc
độ, biểu đồ chạy tàu
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện việc xây dựng, ban hành,
công bố công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ và biểu đồ chạy tàu trên đường sắt
quốc gia, đường sắt đô thị.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng tự tổ chức xây
dựng, công bố công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ, biểu đồ chạy tàu và chịu
trách nhiệm đối với sự cố, tai nạn xảy ra theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Quy định chi tiết về kinh doanh vận tải trên đường sắt
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện về kinh doanh vận tải hàng hóa, hành
khách, hành lý, bao gửi trên đường sắt.
Điều 20. Quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì
kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư
1. Nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước
đầu tư được sử dụng vào những công việc sau đây:
a) Quản lý tài sản thuộc kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước
đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Bảo trì, sửa chữa để duy trì trạng thái kỹ thuật, nâng cao
chất lượng kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư, bảo đảm giao thông
đường sắt luôn an toàn, thông suốt;
c) Tổ chức phòng, chống và khắc phục kịp thời hậu quả do sự cố,
thiên tai, tai nạn giao thông đường sắt gây ra để bảo đảm giao thông vận tải
đường sắt an toàn, thông suốt.
2. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do
Nhà nước đầu tư trong phạm vi quản lý của mình, xây dựng kế hoạch quản lý, bảo
trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư.
3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao kế hoạch, đặt
hàng đối với hoạt động quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do
Nhà nước đầu tư theo quy định của pháp luật về sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích.
4. Việc quản lý, cấp phát, thanh quyết toán tài chính từ nguồn
ngân sách nhà nước cho quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước
đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 21. Miễn, giảm giá vé cho đối tượng chính sách xã hội
1. Các đối tượng chính sách xã hội sau đây được hưởng chế độ
miễn, giảm giá vé đi tàu:
a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến
trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945;
c) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
d) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
đ) Bệnh binh;
e) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt
tù, đày; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
g) Người già từ 90 tuổi trở lên;
h) Nạn nhân chất độc màu da cam;
i) Người tàn tật nặng;
k) Trẻ em, học sinh, sinh viên.
2. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn, giảm và mức
giảm giá vé đi tàu phù hợp với từng giai đoạn phát triển
kinh tÕ - x· héi
của đất nước.
Điều 22. Hỗ trợ duy trì chạy tàu trong trường hợp đặc biệt
Việc duy trì chạy tàu phục vụ yêu cầu
kinh tÕ - x· héi,
yêu cầu quốc phòng, an ninh mà không bù đắp đủ chi phí do Thủ tướng Chính phủ
quyết định hỗ trợ đối với từng trường hợp cụ thể.
Chương V
DANH MỤC HÀNG NGUY HIỂM VÀ VIỆC
VẬN TẢI HÀNG NGUY HIỂM TRÊN ĐƯỜNG
SẮT
Mục 1
HÀNG NGUY HIỂM
Điều 23. Phân loại hàng nguy hiểm
1. Căn cứ tính chất hóa, lý, hàng nguy hiểm được phân thành 09
loại (các loại 1, 2, 4, 5 và 6 được chia thành các nhóm) sau đây:
Loại 1: Chất nổ.
Nhóm 1.1: Chất nổ.
Nhóm 1.2: Vật liệu nổ công nghiệp.
Loại 2: Chất khí dễ cháy, độc hại.
Nhóm 2.1: Khí ga dễ cháy.
Nhóm 2.2: Khí ga độc hại.
Loại 3: Chất lỏng dễ cháy và chất nổ lỏng khử nhậy.
Loại 4: Chất rắn dễ cháy.
Nhóm 4.1: Chất đặc dễ cháy, chất tự phản ứng và chất nổ đặc khử
nhậy.
Nhóm 4.2: Chất dễ tự bốc cháy.
Nhóm 4.3: Chất khi gặp nước tạo ra khí dễ cháy.
Loại 5: Chất ô xy hóa.
Nhóm 5.1: Chất ô xy hóa.
Nhóm 5.2: Hợp chất ô xit hữu cơ.
Loại 6: Chất độc hại, lây nhiễm.
Nhóm 6.1: Chất độc hại.
Nhóm 6.2: Chất lây nhiễm.
Loại 7: Chất phóng xạ.
Loại 8: Chất ăn mòn.
Loại 9: Chất và hàng nguy hiểm khác.
2. Bao bì, thùng chứa hàng nguy hiểm chưa được làm sạch bên
trong và bên ngoài sau khi đã lấy hết hàng nguy hiểm cũng được coi là hàng nguy
hiểm tương ứng.
Điều 24. Danh mục hàng nguy hiểm
1. Danh mục hàng nguy hiểm được phân theo loại, nhóm kèm theo mã
số và số hiệu nguy hiểm do Liên hợp quốc quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị
định này.
2. Mức độ nguy hiểm của mỗi chất trong danh mục hàng nguy hiểm
được biểu thị bằng số hiệu nguy hiểm với một nhóm có từ hai đến ba chữ số quy
định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
3. Căn cứ danh mục hàng nguy hiểm do Chính phủ ban hành, Thủ
tướng Chính phủ điều chỉnh danh mục hàng nguy hiểm trong từng thời kỳ cho phù
hợp với tình hình thực tế trên cơ sở đề nghị của các cơ quan quy định tại Điều
26 Nghị định này.
Điều 25. Đóng gói, bao bì, thùng chứa, nhãn hàng, biểu trưng
hàng nguy hiểm và báo hiệu nguy hiểm
1. Hàng nguy hiểm thuộc loại
bắt buộc đóng gói phải được đóng gói trước khi vận chuyển trên đường sắt. Việc
đóng gói hàng nguy hiểm phải thực hiện theo tiêu chuẩn Việt Nam và quy định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Bao bì, thùng chứa hàng
nguy hiểm phải đúng tiêu chuẩn và phải được dán biểu trưng hàng nguy hiểm. Kích
thước, ký hiệu, màu sắc biểu trưng hàng nguy hiểm thực hiện theo quy định tại
điểm 1 Phụ lục III kèm theo Nghị định này.
3. Việc ghi nhãn hàng nguy hiểm thực hiện theo quy định về ghi
nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Trên hai bên thành phương tiện vận tải hàng nguy hiểm phải
dán biểu trưng hàng nguy hiểm. Nếu trên một phương tiện có nhiều loại hàng nguy
hiểm khác nhau thì phải dán đủ các biểu trưng của các loại hàng nguy hiểm đó.
Trường hợp trên phương tiện có chở container hoặc xi-téc có chứa hàng nguy hiểm
thì biểu trưng hàng nguy hiểm còn phải được dán trực tiếp lên container hoặc
xi-téc đó.
5. Báo hiệu nguy hiểm hình chữ nhật màu vàng cam, ở giữa có ghi
mã số của Liên hợp quốc (mã số UN). Kích thước báo hiệu nguy hiểm quy định tại
điểm 2 Phụ lục III kèm theo Nghị định này. Vị trí dán báo hiệu nguy hiểm ở bên
dưới biểu trưng hàng nguy hiểm.
6. Việc đóng gói, bao bì, thùng chứa, nhãn hàng, biểu trưng hàng
nguy hiểm và báo hiệu nguy hiểm đối với việc vận chuyển chất phóng xạ còn phải
thực hiện theo quy định của pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ.
Điều 26. Trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy định về hàng
nguy hiểm
Trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền quy định về danh mục hàng nguy
hiểm, tiêu chuẩn đóng gói, bao bì, thùng chứa hàng nguy hiểm và những lưu ý cần
thiết khi xếp, dỡ, vận tải hàng nguy hiểm được quy định như sau:
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm về
các loại thuốc bảo vệ thực vật.
2. Bộ Y tế chịu trách nhiệm về hóa chất độc dùng trong lĩnh vực
y tế và hóa chất diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng.
3. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm về các loại xăng dầu, khí đốt.
4. Bộ Công nghiệp chịu trách nhiệm về hóa chất nguy hiểm dùng
trong sản xuất công nghiệp.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm về chất phóng xạ.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm về các hóa chất
độc nguy hiểm còn lại trong các loại, nhóm hàng nguy hiểm.
Mục 2
VẬN TẢI HÀNG NGUY HIỂM
Điều 27. Quy định chung
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có
hoạt động liên quan đến vận tải hàng nguy hiểm trên đường sắt phải tuân theo quy
định của Luật Đường sắt và Nghị định này.
2. Hoạt động vận tải, xếp, dỡ, bảo quản các chất phóng xạ, vật
liệu nổ công nghiệp trên đường sắt, ngoài việc thực hiện các quy định của Luật
Đường sắt và Nghị định này còn phải thực hiện các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
3. Việc chạy tàu, lập tàu, dồn tàu trong quá trình vận tải hàng
nguy hiểm phải tuân thủ quy trình, quy phạm đường sắt.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông
vận tải quy định việc vận tải hàng nguy hiểm trên đường sắt phục vụ mục đích
quốc phòng, an ninh.
Điều 28. Vận tải hàng nguy hiểm trong trường hợp đặc biệt
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc vận tải hàng nguy hiểm trên
đường sắt trong các trường hợp sau đây:
1. Hàng phục vụ yêu cầu cấp bách phòng, chống dịch bệnh, thiên
tai, địch họa.
2. Hàng quá cảnh của các nước, tổ chức quốc tế mà Việt Nam không
là thành viên của Điều ước quốc tế với các nước, tổ chức quốc tế đó.
Điều 29. Điều kiện của người tham gia vận tải hàng nguy hiểm
1. Nhân viên điều độ chạy tàu, trực ban chạy tàu ga, trưởng tàu,
nhân viên tổ dồn (trưởng dồn; nhân viên ghép nối đầu máy, toa xe; gác ghi), nhân
viên hóa vận ga, lái tàu điều khiển phương tiện vận tải hàng nguy hiểm, thủ kho,
người xếp, dỡ hàng nguy hiểm tại các ga, bãi hàng phải được tập huấn theo quy
định của Bộ Giao thông vận tải.
2. Người đi áp tải hàng nguy hiểm, thủ kho, người xếp, dỡ hàng
nguy hiểm tại kho của chủ hàng phải được tập huấn theo quy định của các cơ quan
quy định tại Điều 26 Nghị định này.
Điều 30. Xếp, dỡ, lưu kho hàng nguy hiểm
1. Người xếp, dỡ, lưu kho hàng nguy hiểm phải thực hiện việc
xếp, dỡ, lưu kho hàng nguy hiểm theo quy định của Bộ Giao thông vận tải và các
cơ quan quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2. Căn cứ quy định của Bộ Giao thông vận tải, các cơ quan quy
định tại Điều 26 Nghị định này và chỉ dẫn của người thuê vận tải, người chịu
trách nhiệm chính trong việc tiếp nhận và tổ chức vận tải hàng nguy hiểm quyết
định phương án xếp, gia cố hàng nguy hiểm và chỉ đạo các chức danh liên quan
thực hiện việc xếp, dỡ hàng đúng quy định.
Việc xếp, gia cố hàng nguy hiểm trên phương tiện giao thông
đường sắt phải theo đúng phương án xếp hàng. Không xếp chung các loại hàng nguy
hiểm có tính chất tăng cường hoặc tạo ra sự nguy hiểm cao hơn khi được xếp chung
với nhau trong cùng một toa xe.
Việc lập tàu vận chuyển hàng nguy hiểm phải thực hiện theo đúng
quy định về vận tải loại, nhóm hàng đó.
3. Việc xếp, dỡ hàng nguy hiểm trong kho, bãi của ga, cảng cạn
phải theo hướng dẫn của thủ kho. Căn cứ quy định của Bộ Giao thông vận tải, các
cơ quan quy định tại Điều 26 Nghị định này và chỉ dẫn của người thuê vận tải,
thủ kho hướng dẫn, giám sát việc xếp, dỡ hàng nguy hiểm trong kho, bãi và chịu
trách nhiệm trong thời gian hàng nguy hiểm lưu tại kho, bãi.
4. Đối với loại, nhóm hàng nguy hiểm
theo quy định phải xếp, dỡ, lưu kho ở nơi riêng biệt thì phải được xếp, dỡ, lưu
kho ở khu vực riêng để bảo đảm an toàn theo đặc trưng của hàng đó.
5. Sau khi đưa hết hàng nguy hiểm ra
khỏi kho, bãi thì nơi lưu giữ hàng nguy hiểm phải được làm sạch để không ảnh
hưởng tới hàng hóa khác.
Điều 31. Điều kiện đối với phương
tiện vận tải hàng nguy hiểm
Ngoài việc có đủ điều kiện quy định
của Luật Đường sắt, phương tiện vận tải hàng nguy hiểm còn phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
1. Phù hợp với loại hàng vận tải
theo quy định. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan quy định
tại khoản 2 Điều 36 Nghị định này quy định điều kiện của toa xe vận chuyển hàng
nguy hiểm đối với loại, nhóm, tên hàng nguy hiểm tương ứng.
2. Phương tiện vận tải hàng nguy
hiểm sau khi dỡ hết hàng nguy hiểm nếu không tiếp tục vận tải loại hàng đó thì
người nhận hàng có trách nhiệm tổ chức làm sạch theo đúng quy trình tại nơi quy
định, không gây ảnh hưởng tới đường sắt và vệ sinh môi trường.
Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp với các cơ quan quy định tại Điều 26 Nghị định này hướng dẫn quy trình và
nơi làm sạch phương tiện giao thông đường sắt sau khi vận tải hàng nguy hiểm.
Điều 32. Trách nhiệm của người
trực tiếp liên quan đến vận tải hàng nguy hiểm
1. Người trực tiếp liên quan đến vận
tải hàng nguy hiểm bao gồm nhân viên điều độ chạy tàu, trực ban chạy tàu ga,
trưởng tàu, nhân viên tổ dồn, nhân viên hóa vận ga, lái tàu điều khiển phương
tiện vận tải hàng nguy hiểm.
2.
Ngoài việc thực hiện các quy định của Luật
Đường sắt và các quy định có liên quan trong Nghị định này, căn cứ chức năng,
nhiệm vụ của mình, người trực tiếp liên quan đến vận tải hàng nguy hiểm còn có
trách nhiệm sau đây:
a) Chấp hành quy định ghi trong giấy
phép đối với hàng nguy hiểm về loại, nhóm, tên hàng nguy hiểm quy định phải có
giấy phép;
b) Thực hiện các chỉ dẫn ghi trong
thông báo của người thuê vận tải hàng nguy hiểm;
c) Lập hồ sơ hàng nguy hiểm gồm giấy vận chuyển, sơ đồ xếp hàng
và các giấy tờ có liên quan khác;
d) Thường xuyên hướng dẫn, giám sát việc xếp, dỡ hàng trên
phương tiện, bảo quản hàng nguy hiểm trong quá trình vận tải khi không có người
áp tải hàng;
đ) Khi phát hiện hàng nguy hiểm có
sự cố, đe dọa đến an toàn của người, phương tiện, môi trường và hàng hóa khác
trong quá trình vận tải, khẩn trương thực
hiện các biện pháp hạn chế hoặc loại trừ khả năng gây hại của hàng nguy hiểm;
lập biên bản, báo cáo Ủy ban nhân dân địa phương nơi gần nhất và các cơ quan
liên quan xử lý. Trường hợp vượt quá khả năng, phải báo cáo cấp trên và người
thuê vận tải hàng nguy hiểm để giải quyết kịp thời.
Điều 33. Trách nhiệm của người
thuê vận tải hàng nguy hiểm
Ngoài việc thực hiện các quy định
của Luật Đường sắt và các quy định liên quan trong Nghị định này, người thuê
vận tải hàng nguy hiểm còn có trách nhiệm sau đây:
1. Có giấy phép đối với hàng nguy
hiểm do cơ quan có thẩm quyền cấp cho loại, nhóm, tên hàng nguy hiểm quy định
phải có giấy phép đối với hàng nguy hiểm.
2. Lập tờ khai gửi hàng nguy hiểm
theo quy định và giao cho người vận tải trước khi xếp hàng lên phương tiện,
trong đó ghi rõ: tên hàng nguy hiểm; mã số; loại, nhóm hàng nguy hiểm; khối
lượng tổng cộng; loại bao bì; số lượng bao, gói; ngày, nơi sản xuất; họ và tên,
địa chỉ người thuê vận tải hàng nguy hiểm; họ và tên, địa chỉ người nhận hàng
nguy hiểm.
3. Thông báo bằng văn bản cho doanh
nghiệp vận tải hàng nguy hiểm về những yêu cầu phải thực hiện trong quá trình
vận tải; hướng dẫn xử lý trong trường hợp có sự cố do hàng nguy hiểm gây ra, kể
cả trong trường hợp có người áp tải. Chịu trách nhiệm về các tổn thất phát sinh
do cung cấp chậm trễ, thiếu chính xác hoặc không hợp lệ các thông tin, tài liệu
và chỉ dẫn.
4. Tổ chức áp tải hàng đối với loại,
nhóm hàng nguy hiểm mà các cơ quan quy định tại Điều 26 Nghị định này quy định
phải có người áp tải. Người áp tải hàng nguy hiểm có trách nhiệm thường xuyên
hướng dẫn, giám sát việc xếp, dỡ hàng nguy hiểm trên phương tiện; cùng trưởng
tàu và những người liên quan bảo quản hàng và kịp thời xử lý khi có sự cố xảy ra
trong quá trình vận tải.
Điều 34. Trách nhiệm của doanh nghiệp vận tải hàng nguy hiểm
Ngoài việc thực hiện quy định của Luật Đường sắt và các quy định
liên quan trong Nghị định này, doanh nghiệp vận tải hàng nguy hiểm còn có trách
nhiệm sau đây:
1. Chỉ tiến hành vận tải khi có giấy phép đối với hàng nguy hiểm
và hàng nguy hiểm có đủ giấy tờ, được đóng gói, dán nhãn theo đúng quy định.
2. Kiểm tra hàng nguy hiểm, bảo đảm an toàn vận tải theo quy
định.
3. Thực hiện các chỉ dẫn ghi trong thông báo của người thuê vận
tải và những quy định ghi trong giấy phép đối với hàng nguy hiểm.
4. Chỉ đạo những người trực tiếp liên quan đến vận tải hàng nguy
hiểm thực hiện quy định về vận tải hàng nguy hiểm trên đường sắt.
5. Mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân địa phương khi xảy ra
sự cố trong quá trình vận tải hàng nguy hiểm
Khi nhận được thông báo có sự cố xảy ra trong quá trình vận tải hàng nguy hiểm
trên đường sắt thì Ủy ban nhân dân nơi gần nhất có trách nhiệm huy động lực
lượng để khẩn trương thực hiện các công việc sau đây:
1. Cứu người, phương tiện, hàng nguy hiểm.
2. Đưa nạn nhân (nếu có) ra khỏi khu vực xảy ra sự cố và tổ chức cấp cứu nạn
nhân.
3. Khoanh vùng, sơ tán dân cư ra khỏi khu vực ô nhiễm, độc hại đồng thời báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp trên huy động các lực lượng phòng hỏa, phòng hóa, phòng
dịch, bảo vệ môi trường, kịp thời xử lý sự cố, khắc phục hậu quả.
4. Tổ chức, bố trí lực lượng bảo
vệ hiện trường, bảo vệ hàng nguy hiểm, phương tiện để tiếp tục vận tải và phục
vụ công tác điều tra, giải quyết hậu quả.
Điều 36. Thẩm quyền cấp giấy phép đối với hàng nguy hiểm
1. Căn cứ mức độ nguy hiểm của loại, nhóm, tên hàng trong danh
mục hàng nguy hiểm quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này, các cơ quan
quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm quy định loại, nhóm, tên hàng nguy
hiểm bắt buộc người thuê vận tải hàng nguy hiểm phải có giấy phép đối với hàng
nguy hiểm khi vận tải trên đường sắt.
2. Thẩm quyền cấp giấy phép đối với hàng nguy hiểm khi vận tải
trên đường sắt được quy định như sau:
a) Bộ Công an quy định việc
cấp giấy phép đối với hàng nguy hiểm cho hàng thuộc các loại 1, 2, 3, 4 và 9 quy
định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc cấp giấy phép đối với
hàng nguy hiểm cho hàng thuộc các loại 5, 7 và 8 quy định tại khoản 1 Điều 23
Nghị định này;
c) Bộ Y tế quy định việc cấp giấy phép đối với hàng nguy hiểm
cho hóa chất độc dùng trong lĩnh vực y tế và hóa chất diệt côn trùng, diệt khuẩn
dùng trong lĩnh vực gia dụng;
d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc cấp giấy
phép đối với hàng nguy hiểm cho các loại thuốc bảo vệ thực vật;
đ) Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc cấp giấy phép đối
với hàng nguy hiểm cho các loại, nhóm, tên hàng nguy hiểm còn lại.
Điều 37. Giấy phép đối với hàng nguy hiểm
1. Giấy phép đối với hàng nguy hiểm do các cơ quan có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định này cấp cho người thuê vận tải hàng nguy
hiểm.
2. Nội dung chủ yếu của giấy phép đối với hàng nguy hiểm bao
gồm:
a) Tên, địa chỉ của người thuê vận tải hàng nguy hiểm;
b) Tên, nhóm, loại, khối lượng hàng nguy hiểm;
c) Tên ga xếp, ga dỡ hàng nguy hiểm;
d) Lịch trình, thời gian vận chuyển hàng nguy hiểm;
đ) Lưu ý về tính chất nguy hiểm đặc biệt của hàng nguy hiểm (nếu
có).
3. Các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định này quy
định hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn cấp và việc quản lý, phát hành giấy phép
đối với hàng nguy hiểm. Mẫu giấy phép đối với hàng nguy hiểm phải có đủ nội dung
quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Giấy phép đối với hàng nguy hiểm được cấp theo từng lô hàng.
Điều 38. Đăng ký toa xe vận
chuyển hàng nguy hiểm và ga xếp, ga dỡ hàng nguy hiểm
Doanh nghiệp thực hiện vận tải
hàng nguy hiểm trên đường sắt phải đăng ký các loại xe đủ tiêu chuẩn vận chuyển
hàng nguy hiểm, ga xếp, ga dỡ hàng nguy hiểm với các cơ quan quy định tại khoản
2 Điều 36 Nghị định này và thực hiện đúng việc đăng ký đó.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, NGÀNH VÀ
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH VỀ BẢO
ĐẢM
TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG VẬN
TẢI ĐƯỜNG SẮT
Điều 39. Trách nhiệm của Bộ Giao
thông vận tải
1. Ban hành tiêu chuẩn, quy
trình, quy phạm, quy chế, quy định và các định mức kinh tế kỹ thuật trong lĩnh
vực giao thông vận tải đường sắt theo thẩm quyền nhằm bảo đảm vận tải hành
khách, hàng hóa được an toàn, thông suốt, thuận lợi.
2. Quy định điều kiện, tiêu
chuẩn của các cơ sở thiết kế, đóng mới, sửa chữa, đăng kiểm thiết bị và phương
tiện giao thông đường sắt; quy định và tổ chức việc đăng ký, đăng kiểm phương
tiện giao thông đường sắt.
3. Quy định nội dung, chương
trình đào tạo và điều kiện đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường
sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; tổ chức quản lý việc đào tạo, cấp giấy phép lái
tàu.
4. Tổ chức chỉ đạo và kiểm tra
hoạt động của hệ thống thanh tra đường sắt; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm
quyền đối với những hành vi vi phạm hành chính về bảo đảm an toàn công trình và
trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt.
5. Phối hợp với Ủy ban nhân
dân địa phương và các bộ, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp
luật về đường sắt và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt; giải
quyết, khắc phục hậu quả sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.
6. Phối hợp với Bộ Công an theo dõi,
phân tích nguyên nhân các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm
trọng, đề ra biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tai nạn giao thông đường sắt.
Điều 40. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Tổ chức chỉ đạo công tác bảo đảm
an ninh, trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt.
2. Kiểm tra, giám sát và xử phạt các
hành vi vi phạm về an ninh, trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt.
3. Chủ trì điều tra, xử phạt các vụ
tai nạn giao thông đường sắt; thống kê, theo dõi, phân tích và kết luận nguyên
nhân các vụ tai nạn giao thông đường sắt; cung cấp dữ liệu về tai nạn giao thông
đường sắt.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải quy định và kiến nghị với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện các biện pháp phòng ngừa, khắc phục những nguyên nhân gây ra tai nạn
giao thông đường sắt.
5. Chỉ đạo Cục Cảnh sát giao thông
đường bộ - đường sắt, công an các địa phương phối hợp với ngành đường sắt bảo
đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt cho các đoàn tàu chở
lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước và các đoàn khách quốc tế, tàu chở hàng đặc
biệt.
Điều 41. Trách nhiệm của Bộ Tài
chính
1. Bảo đảm kinh phí cho quản lý, bảo
trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư.
2. Bảo đảm kinh phí cho công tác bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt theo mức Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt trên cơ sở đề nghị của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công an.
Điều 42. Trách nhiệm của Bộ Quốc
phòng
Chỉ đạo cơ quan quân sự các cấp phối
hợp với ngành đường sắt, lực lượng công an để bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông vận tải đường sắt; chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về trật tự, an toàn
giao thông vận tải đường sắt trong việc vận tải quân, phương tiện, khí tài trên
đường sắt.
Điều 43. Trách nhiệm của Bộ
Văn hóa - Thông tin
1. Xây dựng kế hoạch tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về đường sắt thường xuyên, rộng rãi đến toàn dân.
2. Chỉ đạo các cơ quan văn hóa thông
tin, báo chí trung ương và địa phương thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về đường sắt, động viên nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về trật
tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt.
3. Hướng dẫn việc cấp giấy phép
quảng cáo không làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt.
Điều 44. Trách nhiệm của Bộ Giáo
dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông
vận tải, Bộ Công an tổ chức chọn lọc những nội dung cần thiết về bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt để phổ biến, giáo dục cho học sinh,
sinh viên phù hợp với ngành học, cấp học.
Điều 45. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông vận tải đường
sắt; tiến hành mọi biện pháp cần thiết để thiết lập kỷ cương trật tự, an toàn
giao thông vận tải đường sắt; giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có công trình đường sắt chịu trách nhiệm bảo vệ các công trình
đường sắt tại địa phương.
2. Có kế hoạch và tổ chức chỉ đạo
việc giải tỏa công trình xây dựng trái phép trên phạm vi đất dành cho đường sắt.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp dưới
nơi có đường sắt bị hư hỏng do tai nạn giao thông hoặc thiên tai phối hợp với
ngành đường sắt kịp thời giải quyết hậu quả, khôi phục giao thông đường sắt.
Điều 46. Trách nhiệm của các cơ
quan thông tin đại chúng
Cơ quan thông tin đại chúng ở Trung
ương và địa phương có kế hoạch, chương trình, chuyên mục tuyên truyền phổ biến
pháp luật về trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt.
Điều 47. Lập quy hoạch xây dựng
mới hoặc cải tạo công trình có ảnh hưởng đến an toàn của các công trình đường
sắt
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi lập quy hoạch xây dựng mới hoặc
cải tạo công trình có ảnh hưởng đến an toàn công trình đường sắt phải được sự
nhất trí bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 48. Xác định mốc thời gian và nguyên tắc giải quyết công
trình tồn tại trong phạm vi đất dành cho đường sắt
1. Xác định mốc thời gian:
a) Công trình tồn tại trong phạm vi đất dành
cho đường sắt trước ngày 01 tháng 9 năm 1996, giải quyết theo quy định của Nghị
định số 120/CP ngày 12 tháng 8 năm 1963 của Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ
quy định phạm vi, giới hạn đường sắt và trật tự, an toàn giao thông vận tải
đường sắt;
b) Công trình tồn tại trong phạm vi đất dành
cho đường sắt từ ngày 01 tháng 9 năm 1996 đến ngày 31 tháng 12 năm 2005, giải
quyết theo quy định của Nghị định số 39/CP ngày 05 tháng 7 năm 1996 của Chính
phủ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt;
c) Công trình tồn tại trong phạm vi đất dành
cho đường sắt từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 trở đi, giải quyết theo quy định của
Luật Đường sắt.
2. Nguyên tắc giải quyết:
a) Dỡ bỏ ngay các công trình gây nguy hại đến
an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông vận tải đường sắt;
b) Những công trình xét thấy chưa ảnh hưởng
trực tiếp đến an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông vận tải đường sắt
thì tạm thời cho phép giữ nguyên hiện trạng nhưng chủ công trình phải có cam kết
với chính quyền địa phương và doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt
là không cơi nới, không phát triển và thực hiện dỡ bỏ công trình ngay khi có yêu
cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Việc bồi thường, hỗ trợ cho chủ công trình
bị dỡ bỏ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 49. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo; thay thế Nghị định số 39/CP ngày 05 tháng 7 năm
1996 của Chính phủ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt đã được sửa
đổi, bổ sung bằng Nghị định số 76/1998/NĐ-CP ngày 26 tháng 9 năm 1998 của Chính
phủ (trừ Chương VI của Nghị định số 39/CP ngày 05 tháng 7 năm 1996, Chính phủ có
văn bản khác thay thế).
Điều 50. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các
Ủy ban
của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc
gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban
Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ
tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (8b).A. |
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ
TƯỚNG
(đã
ký)
Nguyễn Tấn Dũng |