Cổng thông tin điện tử Chính phủ
English
中文
  • Trang chủ
  • Chính phủ
  • Công dân
  • Doanh nghiệp
  • Kiều bào
  • Báo điện tử chính phủ
  • Văn phòng chính phủ
Nước CHXHCN
Việt Nam
Giới thiệu
Chính phủ
Thư điện tử
công vụ Chính phủ
Hà Nội 27° - 30° icon
  • Lai Châu 20° - 23° icon
  • Điện Biên 24° - 27° icon
  • Sơn La 23° - 26° icon
  • Hòa Bình 27° - 30° icon
  • Lào Cai 28° - 31° icon
  • Yên Bái 28° - 31° icon
  • Hà Giang 26° - 29° icon
  • Tuyên Quang 28° - 31° icon
  • Bắc cạn 27° - 30° icon
  • Thái Nguyên 28° - 31° icon
  • Phú Thọ 28° - 31° icon
  • Vĩnh Phúc 28° - 31° icon
  • Cao Bằng 27° - 30° icon
  • Lạng Sơn 26° - 29° icon
  • Quảng Ninh 28° - 31° icon
  • Bắc Giang 19° - 22° icon
  • Bắc Ninh 28° - 31° icon
  • Hải Phòng 27° - 30° icon
  • Hà Nội 27° - 30° icon
  • Hải Dương 28° - 31° icon
  • Hưng Yên 28° - 31° icon
  • Nam Định 28° - 31° icon
  • Hà Nam 28° - 31° icon
  • Ninh Bình 28° - 31° icon
  • Thái Bình 28° - 31° icon
  • Thanh Hóa 27° - 30° icon
  • Nghệ An 28° - 31° icon
  • Hà Tĩnh 28° - 31° icon
  • Quảng Bình 28° - 31° icon
  • Quảng Trị 27° - 30° icon
  • Huế 26° - 29° icon
  • Đà Nẵng 26° - 29° icon
  • Quảng Nam 26° - 29° icon
  • Quảng Ngãi 26° - 29° icon
  • Bình Định 29° - 32° icon
  • Phú Yên 28° - 31° icon
  • Khánh Hòa 28° - 31° icon
  • Ninh Thuận 27° - 30° icon
  • Bình Thuận 28° - 31° icon
  • Kon Tum 24° - 27° icon
  • Gia Lai 22° - 25° icon
  • Đắc Lăk 22° - 25° icon
  • Đắc Nông 21° - 24° icon
  • Lâm Đồng 18° - 21° icon
  • Bình Phước 26° - 29° icon
  • Tây Ninh 27° - 30° icon
  • Đồng Nai 27° - 30° icon
  • Bình Dương 27° - 30° icon
  • Hồ Chí Minh 28° - 31° icon
  • BR-Vũng Tàu 29° - 32° icon
  • Long An 26° - 29° icon
  • Tiền Giang 26° - 29° icon
  • Vĩnh Long 26° - 29° icon
  • Bến tre 28° - 31° icon
  • Đồng Tháp 26° - 29° icon
  • Trà Vinh 26° - 29° icon
  • An Giang 26° - 29° icon
  • Cần Thơ 26° - 29° icon
  • Hậu Giang 26° - 29° icon
  • Sóc Trăng 28° - 31° icon
  • Kiên Giang 27° - 30° icon
  • Bạc Liêu 29° - 32° icon
  • Cà Mau 28° - 31° icon

Thủ tướng Phạm Minh Chính dự Hội nghị Cấp cao Đặc biệt ASEAN-Hoa Kỳ, thăm và làm việc tại Hoa Kỳ, Liên Hợp Quốc

SEA Games 31 - Việt Nam 2022

Phục hồi và phát triển kinh tế: Những việc cần làm ngay

Giải ngân vốn đầu tư công

Chuyển đổi số

Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19

  • Trang chủ
  • Chính phủ
  • Chính sách phát triển kinh tế xã hội
  • Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội
  • Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2007
Tình hình kinh tế, xã hội tháng 11 và 11 tháng năm 2007
06/09/2010
Cỡ chữ
Độ tương phản
 

Tình hình kinh tế, xã hội tháng 11 và 11 tháng năm 2007

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Nông nghiệp

Trọng tâm của sản xuất nông nghiệp tháng này là thu hoạch lúa mùa trên phạm vi cả nước; gieo trồng cây vụ đông ở các địa phương phía Bắc và gieo cấy lúa đông xuân ở các địa phương phía Nam. Tính đến trung tuần tháng 11, kết quả đạt được như sau:

Diện tích lúa mùa đã thu hoạch là 1395,7 nghìn ha, bằng 95% cùng kỳ năm trước, trong đó các địa phương phía Bắc thu hoạch 1119,8 nghìn ha, bằng 96,1%; các địa phương phía Nam thu hoạch 275,9 nghìn ha, bằng 90,8%. Trên diện tích đã thu hoạch, năng suất bình quân đạt 43,5 tạ/ha, tăng 0,9 tạ/ha so với vụ mùa năm trước. Sơ bộ ước tính, sản lượng lúa vụ mùa năm nay có thể đạt 8,7 triệu tấn, tăng trên 16 vạn tấn so với vụ mùa 2006.

Cùng với thu hoạch lúa mùa, các địa phương phía Bắc còn gieo trồng được 469,9 nghìn ha cây vụ đông, bằng 99,1% cùng kỳ năm trước, trong đó ngô 183,1 nghìn ha, bằng 97,7%; khoai lang 65,2 nghìn ha, bằng 86,6%; đậu tương 69,3 nghìn ha, bằng 105,8%; lạc 9,8 nghìn ha, bằng 108,9%; rau đậu 141,2 nghìn ha, bằng 100,9%. Các địa phương phía Nam sau khi thu hoạch lúa hè thu và thu đông đã gieo sạ được 193,2 nghìn ha lúa đông xuân, bằng 78,4% cùng kỳ các năm trước.

Lâm nghiệp

Diện tích rừng trồng mới tháng này ước tính đạt 16,6 nghìn ha, bằng 100,6% cùng kỳ năm trước; trồng cây phân tán 8,5 triệu cây, giảm 5,9%. Tính chung 11 tháng, diện tích rừng trồng mới đạt 179,9 nghìn ha, bằng 100,2% cùng kỳ năm trước; trồng cây lâm nghiệp phân tán 181 triệu cây, bằng 97,1%; sản lượng gỗ khai thác 2952,3 nghìn m3, bằng 101,6%. Việc bảo vệ rừng tuy đã được tăng cường nhưng diện tích rừng bị thiệt hại 11 tháng vẫn lên tới 5,6 nghìn ha, trong đó 4,3 nghìn ha bị cháy và 1,3 nghìn ha bị chặt phá.

Thuỷ sản

Sản lượng thuỷ sản tháng 11 ước tính đạt 389,9 nghìn tấn, tăng 17,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó nuôi trồng 228,5 nghìn tấn, tăng 35% và khai thác 161,4 nghìn tấn, giảm 0,6%. Tính chung 11 tháng, tổng sản lượng thuỷ sản đạt 3772,9 nghìn tấn, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó nuôi trồng 1879,1 nghìn tấn tăng 20,3%; khai thác 1893,8 nghìn tấn, tăng 1,8%.

Sản xuất nông nghiệp đến ngày 15 tháng 11 năm 2007

Sản xuất công nghiệp

Giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 11 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 17,4% so với cùng kỳ năm trước và tính chung 11 tháng tăng 17,0%, trong đó khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 10,4% (Trung ương quản lý tăng 13,4%; địa phương quản lý tăng 3,5%); khu vực ngoài Nhà nước tăng 20,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 18% (Dầu mỏ và khí đốt giảm 7,3%, các ngành khác tăng 23,1%).

Trong 11 tháng có nhiều sản phẩm công nghiệp duy trì được tốc độ tăng trưởng cao như: máy công cụ tăng 74,5%; ô tô các loại tăng 62,7%; điều hoà nhiệt độ tăng 56,9%; xe máy các loại tăng 26,8%; động cơ điện tăng 26,2%;..., riêng sản lượng dầu thô khai thác 11 tháng chỉ đạt 14,2 triệu tấn, giảm 8,5%. Hầu hết các địa phương có qui mô sản xuất công nghiệp lớn đều đạt tốc độ tăng trưởng 11 tháng cao hơn tốc độ tăng chung.

Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 11 và 11 tháng năm 2007 theo giá so sánh 1994

Một số sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp tháng 11 và 11 tháng năm 2007

Đầu tư

Khối lượng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện tháng 11 ước tính đạt 9,85 nghìn tỷ đồng, bằng 10,3% kế hoạch cả năm, trong đó vốn do Trung ương quản lý 2,16 nghìn tỷ đồng, bằng 6,1%; địa phương quản lý 7,69 nghìn tỷ đồng, bằng 12,8%. Tính chung 11 tháng, vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước ước tính thực hiện 86,76 nghìn tỷ đồng, bằng 90,9% kế hoạch năm, trong đó trung ương quản lý 29,58 nghìn tỷ đồng, bằng 83,6%; địa phương quản lý 57,18 nghìn tỷ đồng, bằng 95,2%.

Kết quả thực hiện và giải ngân các công trình, dự án đầu tư thuộc nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đạt thấp, tính đến cuối tháng 9/2007 mới giải ngân được 26,8% so với kế hoạch năm.

Đầu tư trực tiếp của nước ngoài tiếp tục thu được những kết quả vượt trội. Tính từ đầu năm đến 22/11/2007 có 1283 dự án được cấp phép với tổng số vốn đăng ký 13,4 tỷ USD, bình quân vốn đăng ký 1 dự án đạt 10,4 triệu USD. Nếu tính cả 1,64 tỷ USD vốn đăng ký bổ sung của 314 dự án đã cấp phép trong các năm trước thì tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký từ đầu năm đến nay đạt trên 15 tỷ USD, tăng 38,4% so với cùng kỳ năm trước và đã vượt kế hoạch năm là 15,7%. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 11 tháng năm 2007 ước tính đạt 4,1 tỷ USD, tăng 13,9% so với cùng kỳ năm trước và bằng 95,3% kế hoạch cả năm.

Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp phép trong 11 tháng tập trung chủ yếu vào khu vực công nghiệp và xây dựng. Trong tổng số 1283 dự án được cấp phép 11 tháng thì khu vực này có 798 dự án với 7,56 tỷ USD, chiếm 62,2% số dự án và 56,4% tổng vốn đăng ký; khu vực dịch vụ có 422 dự án với 5,66 tỷ USD, chiếm 32,9% số dự án và 42,2% tổng vốn đăng ký; khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản có 63 dự án với 184,6 triệu USD, chỉ chiếm 4,9% số dự án và 1,4% tổng vốn đăng ký.

Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 11 và 11 tháng năm 2007 theo giá so sánh 1994

Đầu tư trực tiếp của nước ngoài 01/01 - 22/11/2007

Thương mại, giá cả và dịch vụ

Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ phục vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá thực tế 11 tháng ước tính đạt 654,9 nghìn tỷ đồng, tăng 22,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế Nhà nước gần 71 nghìn tỷ đồng, giảm 3,4%; kinh tế tập thể 6,4 nghìn tỷ đồng, tăng 18,7%; kinh tế cá thể 370,3 nghìn tỷ đồng, tăng 26,3%; kinh tế tư nhân 187,5 nghìn tỷ đồng, tăng 29,7%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 19,7 nghìn tỷ đồng, tăng 21,2%. Trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng nêu trên, thương nghiệp chiếm 80,6% tổng mức và tăng 21,9% so với cùng kỳ năm trước; khách sạn, nhà hàng chiếm 12% và tăng 23%; du lịch chiếm 1,1% và tăng 33,5%; dịch vụ chiếm 6,3% và tăng 34,7%.

Giá tiêu dùng

Trong tháng 11 giá của nhóm hàng lương thực và thực phẩm; nhà ở và vật liệu xây dựng (bao gồm giá thuê nhà ở, điện, chất đốt và vật liệu xây dựng) tiếp tục tăng cao, là nhân tố chủ yếu đưa giá tiêu dùng tháng 11 tăng 1,23% so với tháng trước, trong đó giá lương thực tăng 2,66%; thực phẩm tăng 1,95% (giá thịt gia súc tăng 3,17%, gia cầm tăng 1,41%); giá nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1,87%.

Giá tiêu dùng tháng 11 so với tháng 12 năm trước tăng 9,45%. Tuy nhiên, cần đặc biệt quan tâm là giá tiêu dùng bình quân 11 tháng chỉ tăng 7,92% so với bình quân 11 tháng năm 2006, trong đó giá bình quân 11 tháng của nhóm hàng lương thực tăng 14,98%; thực phẩm tăng 9,17%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 10,48%; các nhóm hàng hóa và dịch vụ khác chỉ tăng 3-6%; riêng dịch vụ bưu chính, viễn thông giảm 2,74%.

Giá vàng tháng 11 tăng 8,9% so với tháng trước, tăng 24,7% so với tháng 12 năm 2006 và tăng 28,7% so với cùng kỳ năm trước. Giá đô la Mỹ giảm 0,3% so với tháng trước do nguồn cung trong nước dồi dào, nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài vào tiếp tục tăng.

Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Giá trị hàng hóa xuất khẩu tháng 11 ước tính đạt 4,5 tỷ USD, tăng 31,3% so với cùng kỳ. Giá trị xuất khẩu 11 tháng năm nay của hầu hết các mặt hàng đều tăng cao. Trong 11 tháng, ngoài dầu thô còn có một số mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD là: Dệt may 7,1 tỷ USD, tăng 32%; giày dép 3,5 tỷ USD, tăng 9,5%; thủy sản 3,4 tỷ USD, tăng 11,9%; sản phẩm gỗ 2,1 tỷ USD, tăng 23,7%; ...

Nhập khẩu hàng hoá tháng 11 ước tính đạt gần 5,8 tỷ USD, tăng 47,7% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 11 tháng, giá trị hàng hóa nhập khẩu đạt 54,1 tỷ USD, tăng 33,1% so cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước 34,6 tỷ USD, chiếm 66,5% tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu và tăng 34,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 19,5 tỷ USD, chiếm 33,5% và tăng 30,1%. Giá trị nhập khẩu hàng hóa so với 11 tháng năm trước tăng cao ở tất cả các mặt hàng, trong đó máy móc, thiết bị và dụng cụ phụ tùng vẫn là mặt hàng có giá trị nhập khẩu cao nhất với trên 9,2 tỷ USD, tăng 56,3%; tiếp đến là xăng dầu 6,5 tỷ USD, tăng 20%; sắt thép 4,3 tỷ USD, tăng 61,5%; vải 3,6 tỷ USD, tăng 50,4%...

Nhập siêu hàng hóa 11 tháng gần 10,5 tỷ USD, bằng 24% giá trị hàng hóa xuất khẩu và gấp hơn 2 lần so với tỷ lệ 11,9% của 11 tháng năm trước.

Khách quốc tế đến Việt Nam

Lượng khách quốc tế đến nước ta 11 tháng ước tính đạt 3,82 triệu lượt người, tăng 17,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến du lịch nghỉ ngơi 2,35 triệu lượt người, chiếm 61,5% và tăng 25,4%; đến vì công việc 592,2 nghìn lượt người, chiếm 15,5% và tăng 13,7%; thăm thân nhân 553 nghìn lượt người, chiếm 14,5% và tăng 7,3%; riêng khách đến với mục đích khác giảm 7,4%.

Giao thông vận tải

Vận tải hành khách 11 tháng ước tính đạt 1400,8 triệu lượt người và 61,4 tỷ lượt người.km, tăng 8,5% về lượt người và tăng 9% về lượt người.km so với cùng kỳ năm trước, trong đó các đơn vị vận tải do Trung ương quản lý đạt 26,2 triệu lượt người, tăng 4,3% và 18,1 tỷ lượt người.km, tăng 11,1%; các đơn vị vận tải địa phương vận chuyển 1374,6 triệu lượt người, tăng 8,6% và 43,3 tỷ lượt người.km, tăng 8%.

Vận tải hàng hoá 11 tháng ước tính đạt 344,1 triệu tấn và 86,3 tỷ tấn.km, tăng 8% về số tấn và tăng 7,2% về số tấn.km so với cùng kỳ năm 2006, trong đó các đơn vị vận tải do Trung ương quản lý vận chuyển 47,4 triệu tấn, tăng 6,8% và 56,2 tỷ tấn.km, tăng 6,9%; địa phương quản lý 296,7 triệu tấn, tăng 8,2% và 30,1 tỷ tấn.km, tăng 7,9%.

Tình hình tai nạn giao thông vẫn diễn biến phức tạp. Theo báo cáo của Ủy ban an toàn giao thông quốc gia, trong tháng 10, trên phạm vi cả nước xảy ra 1095 vụ tai nạn giao thông, làm chết 973 người và làm bị thương 733 người. Nếu so với tháng 10/2006 giảm 9,13% về số vụ; giảm 9,07% về số người chết và giảm 22,92% số người bị thương, nhưng nếu so với tháng trước, số vụ tai nạn lại tăng 0,18% và số người chết tăng 0,21%.

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 11 tháng năm 2007

Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ tháng 11 năm 2007

Xuất khẩu hàng hoá tháng 11 và 11 tháng năm 2007

Nhập khẩu hàng hoá tháng 11 và 11 tháng năm 2007

Vận tải hành khách và hàng hoá 11 tháng năm 2007

Khách quốc tế đến Việt Nam tháng 11 và 11 tháng năm 2007

Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến 15/11/2007 ước tính bằng 86,7% dự toán cả năm, trong đó các khoản thu nội địa bằng 88,2%; thu từ dầu thô bằng 76,6; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu bằng 94,3%; thu viện trợ không hoàn lại bằng 108,3%. Trong thu nội địa, thu từ kinh tế Nhà nước bằng 79,4% dự toán năm; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) bằng 76,7%; thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước bằng 92,5%; thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao bằng 100,8%; thu phí xăng dầu bằng 81,2%; thu phí lệ phí bằng 99,6%.

Tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến 15/11/2007 ước tính bằng 83,2% dự toán cả năm, trong đó chi đầu tư phát triển bằng 74,2% (riêng chi đầu tư xây dựng cơ bản 73,3%); chi phát triển sự nghiệp kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể (gồm cả chi cải cách tiền lương, chi xử lý chính sách đối với lao động dôi dư) bằng 87,1%; chi trả nợ và viện trợ bằng 93%.

Một số vấn đề xã hội

Thiếu đói trong nông dân

Do ảnh hưởng nặng nề của cơn bão số 5 và các đợt lũ lụt liên tiếp xảy ra trong tháng 10 và tháng 11 ở các tỉnh miền Trung nên số hộ và số nhân khẩu thiếu đói tăng cao so với tháng trước và so với cùng kỳ năm trước. Theo báo cáo của các địa phương, trong tháng 11 đã có 88,6 nghìn hộ với 340,3 nghìn nhân khẩu thiếu đói, chiếm 0,76% về số hộ và 0,67% số nhân khẩu nông nghiệp của cả nước. So với tháng 10/2007, số hộ thiếu đói gấp 2,3 lần và số nhân khẩu thiếu đói gấp 1,9 lần; so với cùng kỳ năm trước số hộ thiếu đói gấp 4,4 lần và số nhân khẩu thiếp đói gấp 3,6 lần.

Tình hình dịch bệnh và an toàn thực phẩm

Trong tháng 11, có 2,8 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét; 13 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; hơn 600 trường hợp mắc bệnh viêm gan virút; 54 trường hợp mắc bệnh viêm não virút và 345 trường hợp mắc bệnh thương hàn. Tính chung 11 tháng năm 2007, cả nước có 41,5 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét; 90,7 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 6,9 nghìn trường hợp mắc bệnh viêm gan virút; 930 trường hợp mắc bệnh viêm não virút và 1,2 nghìn trường hợp mắc bệnh thương hàn.

Đáng chú ý là, trong tháng 11 có 13 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bùng phát dịch tiêu chảy cấp, trong đó 257 trường hợp dương tính với phẩy khuẩn tả. Đến nay, tình hình dịch bệnh đã có xu hướng giảm, một số địa phương trong nhiều ngày qua không phát hiện thêm trường hợp nhiễm mới.

Thiệt hại do lụt bão

Từ 20/10 đến 20/11/2007 đã xảy ra triều cường, lốc xoáy, mưa lũ lớn và kéo dài, gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản tại 15 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ, đặc biệt là Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Đình, Phú Yên.

Theo báo cáo sơ bộ của các địa phương, thiên tai đã làm 117 người chết, 9 người mất tích và 88 người bị thương; làm ngập và hư hại nhiều diện tích lúa, hoa màu và diện tích nuôi trồng thủy sản; làm sạt lở và cuốn trôi 217,6 nghìn m3 đất đê; 105,4 km kênh mương và 298 km đường xe cơ giới; 682 nhà ở bị sập và cuốn trôi; 361,2 nghìn ngôi nhà bị ngập nước và hư hỏng, làm 4 nghìn người lâm vào tình trạng không có nhà ở. Tổng giá trị thiệt hại ước tính trên 3,4 nghìn tỷ đồng.

Công tác cứu trợ và khắc phục hậu quả đã được Đảng và Chính phủ chỉ đạo thường xuyên và quyết liệt, ngoài kinh phí Thường trực, Chính phủ quyết định trích từ ngân sách dự phòng, nhân dân vùng bị mưa lũ còn được cứu trợ 23 tỷ đồng và 5,3 nghìn tấn lương thực cùng khối lượng lớn nhu yếu phẩm khác như dầu ăn, nước uống, chăn màn, quần áo, xăng, dầu hỏa từ ngân sách đại phương và ủng hộ của cộng đồng. Nhờ vậy, sản xuất và đời sống dân cư vùng bị thiên tai đang được khôi phục.

Nguồn: Tổng cục Thống kê

 
Tin liên quan
  • Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân hàng năm 2007, định hướng nhiệm vụ năm 2008
  • Tình hình kinh tế - xã hội năm 2007
  • Tình hình kinh tế - xã hội năm 2007 và nhiệm vụ năm 2008
  • Tình hình kinh tế-xã hội 9 tháng năm 2007
  • Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2007
  • Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2007
  • Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2007
  • Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2007
  • Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2007
  • Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 3 và quý I năm 2007
  • Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 2 năm 2007
  • Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2007

Tình hình thực hiện phát triển kinh tế xã hội

  • Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2025 Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2025
  • Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2024 Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2024
  • Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2023 Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2023
  • Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2022 Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2022
  • Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2021 Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2021
  • Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2020 Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2020
  • Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2019 Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2019
  • Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2018 Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2018
  • Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2017 Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2017
  • Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2016 Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2016
  • Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2015 Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2015
  • Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2014 Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2014
  • Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2013 Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2013
  • Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2012 Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2012
  • Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2011 Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2011
  • Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2010 Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2010
  • Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2009 Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2009
  • Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2008 Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2008
  • Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2007 Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2007
  • Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2006 Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2006
  • Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2005 Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2005
  • Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2004 Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2004
  • Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2003 Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2003
  • Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2002 Tình hình thực hiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2002
Xem thêm
Cổng thông tin điện tử Chính phủ

© Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

Tổng Giám đốc: Nguyễn Hồng Sâm

Trụ sở: 16 Lê Hồng Phong - Ba Đình - Hà Nội.

Điện thoại: Văn phòng: 080 43162; Fax: 080.48924

Email: thongtinchinhphu@chinhphu.vn

Bản quyền thuộc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

Giới thiệu Cổng thông tin điện tử Chính phủ

Giới thiệu
Cổng TTĐT
Chính phủ

Thư điện tử công vụ Chính phủ

Thư điện tử công vụ Chính phủ

Liên hệ

Liên hệ

Sơ đồ cổng TTĐT Chính phủ

Sơ đồ
Cổng TTĐT
Chính phủ

Tải ứng dụng:

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Cổng TTĐT Chính phủ tại AppStore
Cổng TTĐT Chính phủ tại GoogleStore

Ghi rõ nguồn 'Cổng Thông tin điện tử Chính phủ' hoặc 'www.chinhphu.vn' khi phát hành lại thông tin từ các nguồn này.