CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
---------
Số: 67/2007/NĐ-CP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------------------------------------------
Hà Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2007 |
NGHỊ ĐỊNH
Về chính sách trợ
giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
_____
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm
2002;
Căn cứ Luật Bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội
chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh về người tàn tật ngày 30 tháng 7
năm 1998;
Căn cứ Pháp lệnh Người cao tuổi ngày 28 tháng 4 năm
2000;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng
8 năm 2000;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Nghị định này quy định chính sách và chế độ trợ giúp cho các đối tượng xã hội có
hoàn cảnh khó khăn, gọi chung là đối tượng bảo trợ xã hội.
Điều 2. Các chế độ trợ cấp,
trợ giúp cho đối tượng bảo trợ xã hội được thực hiện công bằng, công khai, minh
bạch, kịp thời, đúng đối tượng, đúng mục tiêu. Việc trợ cấp, trợ giúp được thực
hiện chủ yếu tại gia đình và cộng đồng nơi đối tượng bảo trợ xã hội sinh sống.
Mức trợ cấp, trợ giúp được thay đổi tuỳ thuộc vào mức sống tối thiểu của dân cư.
Điều 3. Nhà nước khuyến
khích và tạo điều kiện để các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp; cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài; người
Việt Nam định cư ở nước ngoài tự nguyện giúp đỡ đối tượng bảo trợ xã hội.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI
Điều 4.
Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng do xã,
phường, thị trấn quản lý gồm:
1. Trẻ em mồ côi cả cha và
mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng
người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân
sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;
trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt
tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia
đình nghèo.
Người chưa thành niên từ đủ 16 đến
dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu
trên.
2. Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ
gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con,
cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo (theo chuẩn nghèo
được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ).
3.
Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội.
4. Người tàn tật nặng không có khả
năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ, thuộc hộ gia đình nghèo.
5. Người mắc bệnh tâm thần thuộc
các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa
tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn tính,
sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo.
6. Người nhiễm HIV/AIDS không còn
khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.
7. Gia đình, cá nhân nhận nuôi
dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi.
8. Hộ gia đình có từ 02 người trở
lên tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ.
9. Người đơn thân thuộc diện hộ
nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hoá, học
nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi.
Điều 5. Đối
tượng thuộc diện trợ cấp xã hội quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6 Điều 4 của
Nghị định này thuộc diện đặc biệt khó khăn không tự lo được cuộc sống thì được
xem xét tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội hoặc nhà xã hội tại cộng đồng.
Điều 6.
1. Đối tượng được trợ giúp đột xuất (một lần) là
những người, hộ gia đình gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc những lý do bất
khả kháng khác gây ra, bao gồm:
a) Hộ gia đình có người chết, mất
tích;
b) Hộ gia đình có người bị thương
nặng;
c) Hộ gia đình có nhà bị đổ, sập,
trôi, cháy, hỏng nặng;
d) Hộ gia đình bị mất phương tiện
sản xuất, lâm vào cảnh thiếu đói;
đ) Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp
do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét;
e) Người bị đói do thiếu lương
thực;
g) Người gặp rủi ro ngoài vùng cư
trú dẫn đến bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc;
h) Người lang thang xin ăn trong
thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, bệnh
viện, cơ quan, đơn vị đứng ra tổ chức mai táng cho người gặp rủi ro ngoài vùng
cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng.
Chương III
CHẾ ĐỘ TRỢ GIÚP THƯỜNG XUYÊN
Điều 7.
1. Quy định mức chuẩn để xác định mức trợ cấp xã hội
hàng tháng là 120.000 đồng (hệ số 1); khi mức sống tối thiểu của dân cư thay đổi
thì mức chuẩn trợ cấp xã hội cũng được điều chỉnh theo cho phù hợp.
2. Các mức trợ cấp xã hội hàng
tháng thấp nhất đối với từng nhóm đối tượng bảo trợ xã hội quy định tại Nghị
định này như sau:
Bảng 1. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng thấp nhất
cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng do xã, phường quản lý
Đơn vị tính: nghìn đồng
TT |
ĐỐI
TƯỢNG |
HỆ SỐ |
TRỢ CẤP |
1 |
- Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 từ 18 tháng tuổi trở lên.
- Đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều 4 và đối tượng không có khả năng lao động quy định tại khoản
4 Điều 4 .
- Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 4 đang nuôi con từ 18
tháng tuổi trở lên. |
1,0 |
120 |
2 |
- Đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 4 dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị
tàn tật; bị nhiễm HIV/AIDS.
- Đối tượng quy
định tại khoản 2 Điều 4 tàn tật nặng.
- Đối tượng quy
định tại khoản 5, khoản 6 Điều 4.
- Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 4 đang nuôi con dưới 18
tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.
|
1,5 |
180 |
3 |
- Đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 4 dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật nặng; bị nhiễm
HIV/AIDS.
- Đối tượng không
có khả năng tự phục vụ quy định tại khoản 4 Điều 4.
- Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 nhận nuôi dưỡng trẻ từ 18 tháng
tuổi trở lên.
- Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 4 có 2 người tàn tật nặng.
- Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 4 đang nuôi con dưới 18
tháng tuổi hoặc bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. |
2,0 |
240 |
4 |
Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 nhận nuôi trẻ em dưới 18
tháng tuổi; trên 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. |
2,5 |
300 |
5 |
- Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 nhận nuôi trẻ em dưới 18
tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.
- Đối tượng quy
định tại khoản 8 Điều 4 có 3 người tàn tật nặng. |
3,0 |
360 |
6 |
Đối tượng quy định
tại khoản 8 Điều 4 có 4 người tàn tật nặng. |
4,0 |
480 |
Bảng 2. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng thấp nhất cho các đối tượng
bảo trợ xã hội sống trong các nhà xã hội tại cộng đồng do xã, phường quản lý
Đơn vị
tính: nghìn đồng
TT |
ĐỐI TƯỢNG |
HỆ SỐ |
TRỢ CẤP |
|
Đối tượng quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 6 Điều 4 |
2,0 |
240 |
Bảng 3. Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất cho các
đối tượng bảo trợ xã hội sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội:
Đơn vị tính: nghìn đồng
TT |
ĐỐI TƯỢNG |
HỆ SỐ |
TRỢ CẤP |
1 |
- Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4
từ 18 tháng tuổi trở lên.
- Đối tượng quy định tại
khoản 2, khoản 4 Điều 4. |
2,0 |
240 |
2 |
- Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 dưới
18 tháng tuổi.
-
Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 từ 18
tháng tuổi trở lên tàn tật; bị nhiễm HIV/AIDS.
- Đối
tượng quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 4. |
2,5 |
300 |
Điều 8. Các đối tượng nêu tại
các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6; trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi được gia đình, cá
nhân nêu tại khoản 7 nuôi dưỡng; người tàn tật trong hộ gia đình nêu tại khoản
8; trẻ em là con của người đơn thân nêu tại khoản 9 Điều 4 Nghị định này được
cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16
tháng 5 năm 2005 của Chính phủ ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế hoặc được
khám, chữa bệnh không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập theo quy
định tại Điều 18 Nghị định số 36/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng
3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Điều 9.
1. Trẻ em từ 13 tuổi trở lên sống tại các cơ sở bảo trợ xã
hội, nhà xã hội tại cộng đồng, không còn học văn hoá thì được giới thiệu đến các
cơ sở dạy nghề để học nghề theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Trẻ em mồ côi đã đến tuổi trưởng thành
nhưng không tiếp tục học văn hoá, học nghề; người tàn tật đã phục hồi chức năng;
người tâm thần đã ổn định đang ở cơ sở bảo trợ xã hội được đưa trở về địa phương
(nơi đối tượng sinh sống trước khi vào cơ sở bảo trợ xã hội). Ủy ban nhân dân
cấp xã và gia đình có trách nhiệm tiếp nhận và tạo điều kiện cho họ có việc làm,
ổn định cuộc sống.
3. Trẻ em bị bỏ rơi sống tại cơ sở bảo trợ xã hội đã
đến tuổi trưởng thành nhưng không tiếp tục học văn hoá, học nghề thì cơ sở bảo
trợ xã hội và địa phương nơi cơ sở bảo trợ xã hội đặt trụ sở có trách nhiệm hỗ
trợ tạo việc làm, nơi ở và tiếp tục cho hưởng trợ cấp cho đến khi tự lập được
cuộc sống, nhưng không quá 24 tháng.
Điều 10.
Ngoài được hưởng khoản trợ
cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 7 Nghị định này, các đối tượng nêu tại các
khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6; trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi được gia đình, cá nhân
nêu tại khoản 7 nuôi dưỡng, người tàn tật không có khả năng tự phục vụ trong hộ
gia đình nêu tại khoản 8; trẻ em là con của người đơn thân nêu tại khoản 9 Điều
4 Nghị định này còn được hưởng thêm các khoản trợ giúp sau:
1. Các đối tượng đang học văn hoá, học nghề được
miễn, giảm học phí, được cấp sách, vở, đồ dùng học tập theo quy định của pháp
luật.
2. Khi chết được hỗ trợ kinh phí mai táng mức
2.000.000 đồng/người.
3. Các đối tượng ở cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Nhà
nước quản lý ngoài các khoản trợ giúp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
còn được:
a) Trợ cấp để mua sắm tư trang, vật dụng phục vụ cho
sinh hoạt đời sống thường ngày;
b) Trợ cấp để mua thuốc chữa bệnh thông thường;
riêng người nhiễm HIV/AIDS được hỗ trợ điều trị nhiễm trùng cơ hội mức 150.000
đồng/người/năm;
c) Trợ cấp vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối
tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
Điều 11. Căn cứ
điều kiện cụ thể của địa phương, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các ngành, đoàn thể ở
Trung ương (có cơ sở bảo trợ xã hội) quyết định mức trợ cấp, trợ giúp cho các
đối tượng bảo trợ xã hội thuộc quyền quản lý cho phù hợp, nhưng không thấp hơn
các mức quy định trên.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TRỢ GIÚP ĐỘT XUẤT
Điều 12. Mức trợ
cấp cứu trợ đột xuất thấp nhất đối với các đối tượng quy định tại Điều 6 của
Nghị định này như sau:
1. Đối với hộ gia đình:
a) Có người chết, mất tích: 3.000.000 đồng/người;
b) Có người bị thương nặng: 1.000.000 đồng/người;
c) Có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng: 5.000.000
đồng/hộ;
d) Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp
do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét: 5.000.000 đồng/hộ.
2. Cá nhân:
a)
Trợ giúp cứu đói: 15 kg gạo/người/tháng; trong thời gian từ 1 đến 3 tháng;
b) Người gặp rủi ro ngoài vùng cư
trú bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc: 1.000.000 đồng/người;
c) Người lang thang xin ăn trong
thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú: 10.000 đồng/người/ngày nhưng không
quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài thì thời gian được hưởng trợ
cấp tối đa không quá 3 tháng và mức trợ cấp bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng
tháng tại cơ sở bảo trợ xã hội.
3. Đối với người gặp rủi ro ngoài
vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng được Ủy ban nhân dân cấp
xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng thì các cơ quan, đơn vị đứng ra
mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng thấp nhất là 2.000.000 đồng.
Điều 13.
Hộ gia đình có người là lao động chính bị chết, mất tích; hộ gia đình bị mất
phương tiện sản xuất; hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng, lâm
vào cảnh bị đói do thiếu lương thực, ngoài khoản trợ cấp nêu tại Điều 12 Nghị
định này, được xem xét trợ giúp thêm các khoản sau cho đến khi hộ thoát khỏi
diện nghèo:
1. Miễn, giảm học phí cho người
đang học văn hoá, học nghề.
2. Được cấp thẻ bảo hiểm y tế hoặc
khám chữa bệnh miễn phí tại các cơ sở chữa bệnh của Nhà nước.
3. Được vay vốn ưu đãi để phát
triển sản xuất.
Điều 14.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức
trợ giúp cụ thể đối với trường hợp nêu tại mục d khoản 1 Điều 6 cho phù hợp
với tình hình thực tế và khả năng huy động nguồn lực của địa phương.
Nhà nước khuyến khích các địa
phương nâng mức trợ cấp, trợ giúp cao hơn mức thấp nhất quy định tại Điều 12
Nghị định này.
Chương V
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Điều 15. Nguồn kinh
phí trợ giúp thường xuyên tại cộng đồng; kinh phí nuôi dưỡng, kinh phí hoạt động
bộ máy, kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản của các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
tại cộng đồng thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó đảm bảo theo phân cấp hiện
hành của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà
nước.
Điều 16. Cơ sở bảo
trợ xã hội, nhà xã hội tại cộng đồng được tiếp nhận, sử dụng và quản lý các
nguồn kinh phí và hiện vật (nếu có) do các tổ chức, cá nhân đóng góp và giúp đỡ
từ thiện; bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và thanh quyết toán theo
chế độ tài chính hiện hành.
Điều 17. Nguồn kinh
phí để thực hiện cứu trợ đột xuất bao gồm:
1. Ngân sách địa phương tự cân đối.
2. Trợ giúp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước hỗ trợ trực tiếp cho địa phương hoặc thông qua Chính phủ, các đoàn thể xã
hội.
3. Trường hợp các nguồn kinh phí trên không đủ để
thực hiện cứu trợ đột xuất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính để
tổng hợp đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ từ nguồn
ngân sách trung ương.
Điều 18. Việc lập
dự toán, phân bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ
xã hội theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật
Ngân sách nhà nước.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách
nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách
nhiệm quản lý nhà nước về công tác bảo trợ xã hội và có trách nhiệm:
a) Chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành có liên
quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này;
b) Phối hợp với Bộ Tài chính bố trí kinh phí trợ
giúp xã hội cho các Bộ, ngành, địa phương; kiểm tra việc bố trí và sử dụng kinh
phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội ở các địa phương;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Thuỷ sản, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương xác định mức độ thiệt hại về dân sinh và thiếu đói do thiên tai
của các địa phương, tổng hợp, đề xuất mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương, trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định;
d) Hướng dẫn việc miễn giảm học phí học nghề cho học sinh
thuộc diện bảo trợ xã hội.
2. Bộ Y tế có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn việc
phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh cho người thuộc diện bảo trợ xã hội và kết luận
tình trạng bệnh tật của người tàn tật, người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS và
người bị thương do thiên tai gây ra để thực hiện chính sách bảo trợ xã hội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo có
trách nhiệm hướng dẫn việc miễn, giảm học phí cho học sinh thuộc diện bảo trợ xã
hội theo quy định của Nghị định này.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản phối
hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xác định mức độ thiệt hại về dân
sinh và thiếu đói do thiên tai ở các địa phương để hướng dẫn tổ chức thực hiện
việc cứu trợ đột xuất.
5. Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí trợ giúp xã
hội cho các Bộ, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và
phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra việc bố trí và sử dụng
kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội.
6. Các Bộ, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
mình phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, triển khai thực
hiện Nghị định này.
Điều 20. Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
1. Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội, chỉ đạo việc xây dựng
các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc địa phương.
2. Tổ chức thực hiện chế độ trợ giúp xã hội cho các đối tượng
quy định tại Nghị định này.
3. Chỉ đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và các
ngành chức năng tại địa phương hướng dẫn các tổ chức và cá nhân hỗ trợ đối tượng
bảo trợ xã hội.
4. Bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách địa phương hàng
năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định đảm bảo thực hiện chính sách trợ
giúp xã hội theo quy định tại Nghị định này.
5. Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách trợ
giúp xã hội ở địa phương.
Điều 21.
1. Các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình
tích cực thông tin, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách trợ
giúp các đối tượng bảo trợ xã hội quy định tại Nghị định này.
2. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, vận động nhân dân, hội viên, đoàn
viên quyên góp giúp đỡ các đối tượng bảo trợ xã hội, nhất là nạn nhân do thiên
tai gây ra.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 22. Tổ chức,
cá nhân có nhiều công lao, thành tích đóng góp cho hoạt động trợ giúp đối tượng
bảo trợ xã hội thì được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Tổ chức,
cá nhân vi phạm những quy định của Nghị định này, thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính; trường hợp gây thiệt hại về vật chất phải
bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24.
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các chế độ trợ cấp, trợ giúp đối với các đối tượng
bảo trợ xã hội quy định tại Nghị định này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2007.
3. Nghị định này thay thế Nghị định số 07/2000/NĐ-CP
ngày 09 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội; Nghị
định số 168/2004/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm
2000 của Chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội; Điều 6 Nghị định số
55/1999/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh về người tàn tật; Điều 6, Điều 9 Nghị định số
30/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi
hành một số điều của Pháp lệnh Người cao tuổi; Nghị định số 120/2003/NĐ-CP ngày
20 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc sửa đổi Điều 9 của Nghị định số
30/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi
hành một số điều của Pháp lệnh Người cao tuổi; Điều 5 Quyết định số
38/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và trẻ em
bị bỏ rơi; Quyết định số 16/2004/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2004
của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ giúp đối
với hộ gia đình có từ 02 người trở lên không tự phục vụ được do bị hậu quả chất
độc hoá học của Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam; các khoản 1, 2, 3 Điều 1
và khoản 1, 2, 3 Điều 2 Quyết định số 313/2005/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với người nhiễm HIV/AIDS
và những người trực tiếp quản lý, điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS trong
các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.
Điều 25. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các
Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về
phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các
tỉnh,
thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung
ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ
tịch nước;
- Hội đồng Dân
tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc
hội;
- Toà án nhân dân
tối cao;
- Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà
nước;
- UBTW Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung
ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành
chính Quốc gia;
- VPCP: BTCN, các
PCN,
Website Chính
phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn
của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư,
VX (5b). XH |
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ
TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
|