CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
________
Số: 79/2007/NĐ-CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________________________
Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm
2007 |
NGHỊ ĐỊNH
Về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính,
chứng thực chữ ký
______
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định về thẩm quyền, thủ tục cấp bản sao từ sổ gốc; chứng thực bản
sao từ bản chính, chứng thực chữ ký; giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ
gốc, bản sao và chữ ký được chứng thực; quản lý nhà nước về cấp bản sao từ sổ
gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. “Bản chính” là bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu tiên có giá
trị pháp lý để sử dụng, là cơ sở để đối chiếu và chứng thực bản sao.
2. “Bản sao” là bản chụp, bản in, bản
đánh máy, bản đánh máy vi tính hoặc bản viết tay có nội dung đầy đủ, chính xác
như sổ gốc hoặc bản chính.
3. “Sổ gốc” là sổ do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền cấp bản chính lập ra khi thực hiện việc cấp bản chính, trong đó có
ghi đầy đủ những nội dung như bản chính mà cơ quan, tổ chức đó đã cấp.
4. “Cấp bản sao từ sổ gốc” là việc cơ
quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ
sổ gốc phải có nội dung đúng với nội dung ghi trong sổ gốc.
5. “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này căn cứ vào bản chính để
chứng thực bản sao là đúng với bản chính.
6. “Chứng thực chữ ký” là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn
bản là chữ ký của người đã yêu cầu chứng thực.
Điều
3.
Giá trị
pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính,
chữ ký được chứng thực
1. Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực
từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị pháp lý sử dụng thay cho
bản chính trong các giao dịch.
2. Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định
này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để
xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.
Điều 4. Thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ
gốc
Cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc có thẩm quyền và trách
nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc.
Việc cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện đồng thời với
việc cấp bản chính hoặc sau thời điểm cấp bản chính.
Việc cấp bản sao từ sổ gốc các giấy tờ hộ tịch được thực
hiện theo quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của
Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch.
Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực bản sao
từ bản chính, chứng thực chữ ký
1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi là Phòng Tư pháp cấp huyện) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản
bằng tiếng nước ngoài;
b) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ,
văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước
ngoài; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài;
Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện thực hiện chứng thực các việc theo quy định
tại khoản 1 Điều này và đóng dấu của Phòng Tư pháp.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy
tờ, văn bản bằng tiếng Việt;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy
tờ, văn bản bằng tiếng Việt.
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã thực hiện chứng thực các việc theo quy định tại khoản 2 Điều này và
đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở
nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các
giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy
tờ, văn bản bằng tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài; chữ ký người dịch trong các
bản dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước
ngoài.
Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài thực hiện chứng thực các việc theo thẩm quyền và đóng dấu của Cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài.
4. Thẩm
quyền chứng thực bản sao từ bản chính, chữ ký quy định tại Điều này không phụ
thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao
1. Cơ quan, tổ
chức tiếp nhận bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính
không được yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp có dấu hiệu
nghi ngờ bản sao là giả mạo thì có quyền xác minh.
2. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao không có chứng thực có
quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu phải ký xác
nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản
chính.
Điều 7. Lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực
1. Người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ
bản chính, chứng thực chữ ký phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí tại khoản
1 Điều này do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chương II
CẤP BẢN SAO TỪ SỐ GỐC, CHỨNG THỰC BẢN
SAO TỪ BẢN CHÍNH,
CHỨNG THỰC CHỮ KÝ
Mục 1
CẤP BẢN SAO TỪ SỔ GỐC
Điều 8. Người có quyền yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc
1. Người được cấp bản chính.
2. Người đại diện hợp pháp, người được uỷ quyền của người được
cấp bản chính.
3. Cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, người thừa kế của
người được cấp bản chính trong trường hợp người đó đã chết.
Điều 9. Thủ tục yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc
1. Người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc có thể trực tiếp yêu cầu hoặc gửi yêu cầu
của mình đến cơ quan quản lý sổ gốc qua bưu điện.
2. Người yêu cầu cấp bản
sao từ sổ gốc phải xuất trình chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ
tùy thân khác.
Trong trường hợp người yêu
cầu cấp bản sao từ sổ gốc là những người được quy định tại các khoản 2 và 3 Điều
8 của Nghị định này thì còn phải xuất trình thêm giấy tờ chứng minh là người có
quyền yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc.
Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc qua bưu điện thì
người yêu cầu phải gửi đầy đủ các giấy tờ được quy định tại khoản này (bản chính
hoặc bản sao có chứng thực).
Điều 10. Thủ tục cấp bản sao từ sổ gốc
1. Cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc xem xét, kiểm
tra tính hợp pháp của việc yêu cầu cấp bản sao, đối chiếu với sổ gốc để cấp bản
sao cho người yêu cầu. Nội dung bản sao phải đúng với nội dung đã ghi trong sổ
gốc.
2. Thời hạn cấp bản sao được thực hiện như sau:
a) Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu;
b) Trong trường hợp yêu cầu được gửi qua bưu điện thì
chậm nhất là trong 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu (theo dấu ngày
đến của bưu điện), cơ quan, tổ chức cấp bản sao phải gửi bản sao cho người yêu
cầu.
3. Người yêu cầu cấp bản sao qua bưu điện phải trả lệ
phí cấp bản sao và cước phí bưu điện cho cơ quan, tổ chức cấp bản sao.
Mục 2
CHỨNG THỰC BẢN SAO TỪ BẢN CHÍNH
Điều 11. Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính
1. Có
quyền yêu cầu bất kỳ cơ quan có thẩm quyền chứng thực nào quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 5 của Nghị định này thực hiện việc chứng thực, không phụ thuộc
nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.
2. Trong trường hợp bị từ chối chứng thực người yêu cầu
chứng thực có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền chứng thực giải thích rõ lý
do, nếu không đồng ý với lý do đó thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp
luật.
3. Chịu trách nhiệm về tính chính xác và tính hợp pháp của các giấy
tờ mà họ xuất trình khi yêu cầu chứng thực.
Điều 12. Nghĩa vụ và quyền của người thực hiện chứng thực
1. Thực hiện việc chứng thực một cách trung thực, khách
quan, chính xác; đáp ứng đủ số lượng bản sao theo yêu cầu của người yêu cầu
chứng thực.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chứng thực.
3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung
cấp thông tin cần thiết cho việc xác minh tính hợp pháp của các giấy tờ, văn bản
được yêu cầu chứng thực.
4. Lập biên bản tạm giữ giấy tờ, văn bản có dấu hiệu giả
mạo; phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xử lý các trường hợp
sử dụng giấy tờ giả mạo.
5. Trong trường hợp từ chối chứng thực, người thực hiện chứng
thực phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu chứng thực; nếu việc chứng thực
không thuộc thẩm quyền của cơ quan mình thì hướng dẫn họ đến cơ quan khác có
thẩm quyền.
Điều 13. Thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính
1. Người yêu cầu chứng thực phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
a) Bản chính;
b) Bản sao cần chứng thực.
2. Người thực hiện chứng
thực phải kiểm tra tính
hợp pháp của bản chính, nếu phát hiện bản chính có dấu hiệu giả mạo thì đề nghị
người yêu cầu chứng thực chứng minh; nếu không chứng minh được thì từ chối chứng
thực.
3. Người thực hiện chứng thực đối chiếu bản sao với bản chính,
nếu bản sao đúng với bản chính thì chứng thực. Khi chứng thực bản sao từ bản
chính người thực hiện chứng thực phải ghi rõ “chứng thực bản sao đúng với bản
chính”, ngày, tháng, năm chứng thực, ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của cơ quan
có thẩm quyền chứng thực.
4. Trang đầu tiên của bản sao phải được ghi rõ chữ "BẢN SAO" vào
chỗ trống phía trên bên phải, nếu bản sao có từ hai tờ trở lên thì phải đóng dấu
giáp lai.
Điều 14. Địa điểm chứng thực bản sao từ bản chính
1. Việc chứng thực được thực hiện tại trụ sở của cơ quan có thẩm
quyền chứng thực. Cơ quan có thẩm quyền chứng thực phải bố trí cán bộ để tiếp
nhận yêu cầu chứng thực hàng ngày. Cán bộ tiếp dân phải đeo thẻ công chức.
2. Tại trụ sở của cơ quan có thẩm
quyền chứng thực phải niêm yết công khai lịch làm việc, thẩm quyền, thủ tục,
thời gian chứng thực và lệ phí chứng thực.
Điều 15. Thời hạn thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính
Việc tiếp nhận yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính trong
thời gian làm việc buổi sáng hoặc buổi chiều thì phải được thực hiện chứng thực
ngay trong buổi làm việc đó; trường hợp yêu cầu chứng thực với số lượng lớn thì
việc chứng thực có thể được hẹn lại để chứng thực sau nhưng không quá 2 ngày làm
việc.
Điều 16. Trường hợp không được chứng thực bản sao từ bản chính
Người thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính không được thực
hiện chứng thực trong các trường hợp sau đây:
1. Bản chính được cấp sai
thẩm quyền hoặc giả mạo.
2. Bản chính đã bị tẩy xoá,
sửa chữa, thêm, bớt hoặc đã bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung.
3. Bản chính không được
phép phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp
luật.
4. Đơn, thư và các giấy tờ do cá nhân tự lập không có chứng
nhận, chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Các giấy tờ, văn bản
khác mà pháp luật quy định không được sao.
Mục 3
CHỨNG THỰC CHỮ KÝ
Điều 17. Thủ tục chứng thực chữ ký
1. Cá nhân yêu cầu chứng thực chữ ký của mình phải xuất
trình các giấy tờ sau đây:
a) Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tuỳ
thân khác;
b) Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký vào đó.
2. Người yêu cầu chứng
thực phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực.
3. Người thực hiện chứng thực phải ghi rõ ngày, tháng,
năm chứng thực; địa điểm chứng thực; số giấy tờ tuỳ thân của người yêu cầu chứng
thực, ngày cấp, nơi cấp; chữ ký trong giấy tờ, văn bản đúng là chữ ký của người
yêu cầu chứng thực; sau đó ký và ghi rõ họ, tên và đóng dấu của cơ quan có thẩm
quyền chứng thực.
Điều 18. Chứng thực chữ ký của người dịch
1. Người dịch phải là người thông thạo tiếng nước ngoài
cần dịch.
2. Người dịch phải cam đoan và chịu trách nhiệm về tính
chính xác của bản dịch.
3. Việc chứng thực chữ ký của người dịch được thực hiện
theo thủ tục chứng thực chữ ký được quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
4. Trang đầu tiên của bản
dịch phải được ghi rõ chữ "BẢN
DỊCH" vào chỗ trống
phía trên bên phải. Nếu bản dịch có từ hai trang trở lên thì phải đánh số trang
theo thứ tự và phải đóng dấu giáp lai giữa các tờ. Bản dịch phải được đính kèm
với bản sao của giấy tờ cần dịch.
Điều 19. Thời hạn chứng thực chữ ký
Việc tiếp nhận yêu cầu chứng thực chữ ký trong thời gian
làm việc buổi sáng hoặc buổi chiều thì phải được thực hiện chứng thực ngay trong
buổi làm việc đó; trường hợp cần phải xác minh làm rõ nhân thân của người yêu
cầu chứng thực thì thời hạn trên được kéo dài thêm nhưng không được quá 3 ngày
làm việc.
Chương III
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP BẢN SAO TỪ SỔ GỐC, CHỨNG THỰC BẢN SAO TỪ BẢN CHÍNH, CHỨNG
THỰC CHỮ KÝ
Điều 20. Nội dung quản lý nhà nước về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao
từ bản chính, chứng thực chữ ký
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực
bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà
nước về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ
ký có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chỉ đạo, hướng dẫn tổ
chức thực hiện, chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm
tra, thanh tra, xử lý vi phạm về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ
bản chính, chứng thực chữ ký;
b) Tổng kết, báo cáo Chính phủ về công tác quản lý nhà nước
trong việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực
chữ ký.
3. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư
pháp trong việc hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cấp
bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký của cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao
được giao thực hiện nhiệm vụ.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp
trong việc thực hiện quản lý nhà nước về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản
sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện việc quản lý nhà nước
về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký tại
địa phương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký;
b) Kiểm tra, thanh tra hoạt động cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký của Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng
thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
d) Tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về cấp bản sao từ sổ
gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong địa phương gửi Bộ
Tư pháp theo định kỳ 6 tháng và hàng năm.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về cấp
bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong địa
phương mình có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Ủy ban nhân dân cấp xã về
việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
b) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc cấp
bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
c) Tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về cấp bản sao từ sổ
gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký để báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh theo định kỳ 6 tháng và hàng năm.
Điều 21. Sổ cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực
chữ ký
1. Mỗi việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện đều phải
ghi vào sổ và lưu trữ tại cơ quan đó.
2. Đối với việc chứng thực bản sao từ bản chính thì cơ quan
chứng thực phải lưu một bản sao để làm căn cứ đối chiếu khi cần thiết. Thời hạn
lưu trữ bản sao tối thiểu là 2 năm. Khi hết hạn lưu trữ, việc tiêu huỷ bản sao
được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
3. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bản sao từ sổ gốc, chứng
thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký phải thực hiện các biện pháp an
toàn, phòng chống cháy, nổ, ẩm ướt, mối, mọt đối với sổ sách, giấy tờ được lưu
trữ.
Điều 22. Xử lý vi phạm
1.
Trong khi thi hành nhiệm vụ, quyền hạn về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản
sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, người thực hiện nhiệm vụ do thiếu tinh thần
trách nhiệm hoặc cố ý làm trái các quy định của Nghị định này và các văn bản quy
phạm pháp luật khác thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
2. Người yêu cầu cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký có hành vi sửa
chữa giấy tờ, sử dụng giấy tờ giả mạo thì tuỳ mức độ vi phạm có thể bị xử phạt
vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
3.
Người yêu cầu chứng thực chữ ký của mình trong bản dịch mà dịch sai gây thiệt
hại cho người khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc khiếu nại, giải quyết
khiếu nại, việc tố cáo, giải quyết tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật
trong việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực
chữ ký được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo và thay thế các quy định về chứng thực bản sao, chữ ký trong Nghị định
số 75/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về Công chứng, chứng
thực.
Điều 25. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp
với Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, XDPL (5b). Hà
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
|