LUẬT
LUẬT
BẢO
HIỂM XÃ HỘI
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỐ 71/2006/QH11 NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM 2006
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về bảo hiểm xã
hội.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Luật này quy định về chế độ,
chính sách bảo hiểm xã hội; quyền và trách nhiệm của người lao động, của cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội; tổ chức bảo hiểm xã hội; quỹ
bảo hiểm xã hội; thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội và quản lý nhà nước về bảo
hiểm xã hội.
2. Luật này không áp dụng đối với
bảo hiểm y tế, bảo hiểm tiền gửi và các loại bảo hiểm mang tính kinh doanh.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao
động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở
lên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
c) Công nhân quốc phòng, công nhân
công an;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn
kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với
quân đội nhân dân, công an nhân dân;
đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân
dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
e) Người làm việc có thời hạn ở nước
ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Người sử dụng lao động tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ
quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá
nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
3. Người lao động tham gia bảo hiểm
thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng
làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ
đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng với người sử dụng lao động quy định tại
khoản 4 Điều này.
4. Người sử dụng lao động tham gia
bảo hiểm thất nghiệp là người sử dụng lao động quy định tại khoản 2 Điều này có
sử dụng từ mười lao động trở lên.
5. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động, không thuộc quy định tại
khoản 1 Điều này.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến bảo hiểm xã hội.
Người lao động tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc, người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp, người tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện sau đây gọi chung là người lao động.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc
mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại
hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại
hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức
đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội.
4. Người thất nghiệp là người đang
đóng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động,
hợp đồng làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
5. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là
thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến
khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì
thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
6. Mức lương tối thiểu chung là mức
lương thấp nhất do Chính phủ công bố ở từng thời kỳ.
7. Thân nhân là con, vợ hoặc chồng,
cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo
hiểm xã hội; người khác mà người tham gia bảo hiểm xã hội phải chịu trách nhiệm
nuôi dưỡng.
Điều 4.
Các chế độ bảo hiểm xã hội
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm
các chế độ sau đây:
a) ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm
các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
3. Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các
chế độ sau đây:
a) Trợ cấp thất nghiệp;
b) Hỗ trợ học nghề;
c) Hỗ trợ tìm việc làm.
Điều 5.
Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được
tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa
những người tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương, tiền công của người
lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập
do người lao động lựa chọn nhưng mức thu nhập này không thấp hơn mức lương tối
thiểu chung.
3. Người lao động vừa có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo
hiểm xã hội.
4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý
thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch, được sử dụng đúng mục đích, được hạch
toán độc lập theo các quỹ thành phần của bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã
hội tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp.
5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội
phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của
người tham gia bảo hiểm xã hội.
Điều 6.
Chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội
1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều
kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Nhà nước có chính sách ưu tiên
đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội và các biện pháp cần thiết khác để bảo toàn, tăng
trưởng quỹ. Quỹ bảo hiểm xã hội được Nhà nước bảo hộ, không bị phá sản.
Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội,
tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội được miễn thuế.
Điều 7.
Nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện
chiến lược, chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Tuyên truyền, phổ biến chế độ,
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
4. Thực hiện công tác thống kê,
thông tin về bảo hiểm xã hội.
5. Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm
xã hội; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực làm công tác bảo hiểm xã hội.
6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về bảo hiểm xã hội.
7. Hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã
hội.
Điều 8.
Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về bảo hiểm xã hội.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã
hội.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện
quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương theo phân cấp của
Chính phủ.
Điều
9. Hiện đại hoá quản lý
bảo hiểm xã hội
1. Nhà nước khuyến khích đầu tư phát
triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để bảo đảm áp dụng phương pháp
quản lý bảo hiểm xã hội hiện đại.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc áp
dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội.
Điều 10.
Thanh tra bảo hiểm xã hội
1. Thanh tra lao động - thương binh
và xã hội thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm xã hội.
2. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của
thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp
luật về thanh tra.
Điều 11.
Quyền và trách nhiệm của tổ chức công đoàn
1. Tổ chức công đoàn có các quyền
sau đây:
a) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Yêu cầu người sử dụng lao động,
tổ chức bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về bảo hiểm xã hội của người lao
động;
c) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Tổ chức công đoàn có các trách
nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, phổ biến chế độ,
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với người lao động;
b) Kiến nghị, tham gia xây dựng, sửa
đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội;
c) Tham gia kiểm tra, giám sát việc
thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 12.
Quyền và trách nhiệm của đại diện người sử dụng lao động
1. Đại diện người sử dụng lao động
có các quyền sau đây:
a) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Đại diện người sử dụng lao động
có các trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, phổ biến chế độ,
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với người sử dụng lao động;
b) Kiến nghị, tham gia xây dựng, sửa
đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội;
c) Tham gia kiểm tra, giám sát việc
thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 13.
Chế độ báo cáo, kiểm toán
1. Hằng năm Chính phủ báo cáo Quốc
hội về quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Định kỳ ba năm, Kiểm toán nhà
nước thực hiện kiểm toán quỹ bảo hiểm xã hội và báo cáo kết quả với Quốc hội.
Trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội
hoặc Chính phủ, quỹ bảo hiểm xã hội được kiểm toán đột xuất.
Điều 14.
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Không đóng bảo hiểm xã hội theo
quy định của Luật này.
2. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong
việc thực hiện bảo hiểm xã hội.
3. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội sai
mục đích.
4. Gây phiền hà, trở ngại, làm thiệt
hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động.
5. Báo cáo sai sự thật, cung cấp sai
lệch thông tin, số liệu về bảo hiểm xã hội.
CHƯƠNG II
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG, NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG, TỔ CHỨC BẢO HIỂM
XÃ HỘI
Điều 15.
Quyền của người lao động
Người lao động có các quyền sau đây:
1. Được cấp sổ bảo hiểm xã hội;
2. Nhận sổ bảo hiểm xã hội khi không
còn làm việc;
3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo
hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời;
4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các
trường hợp sau đây:
a) Đang hưởng lương hưu;
b) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
c) Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp;
5. Uỷ quyền cho người khác nhận
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội;
6. Yêu cầu người sử dụng lao động
cung cấp thông tin quy định tại điểm h khoản 1 Điều 18; yêu cầu tổ chức bảo hiểm
xã hội cung cấp thông tin quy định tại khoản 11 Điều 20 của Luật này;
7. Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã
hội;
8. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 16.
Trách nhiệm của người lao động
1. Người lao động có các trách nhiệm
sau đây:
a) Đóng bảo hiểm xã hội theo quy
định của Luật này;
b) Thực hiện quy định về việc lập hồ
sơ bảo hiểm xã hội;
c) Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội theo
đúng quy định;
d) Các trách nhiệm khác theo quy
định của pháp luật.
2. Ngoài việc thực hiện các quy định
tại khoản 1 Điều này, người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp còn có các
trách nhiệm sau đây:
a) Đăng ký thất nghiệp với tổ chức
bảo hiểm xã hội;
b) Thông báo hằng tháng với tổ chức
bảo hiểm xã hội về việc tìm kiếm việc làm trong thời gian hưởng trợ cấp thất
nghiệp;
c) Nhận việc làm hoặc tham gia khoá
học nghề phù hợp khi tổ chức bảo hiểm xã hội giới thiệu.
Điều 17.
Quyền của người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động có các quyền
sau đây:
1. Từ chối thực hiện những yêu cầu
không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
2. Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã
hội;
3. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 18.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có các
trách nhiệm sau đây:
a) Đóng bảo hiểm xã hội theo quy
định tại Điều 92 và hằng tháng trích từ tiền lương, tiền công của người lao động
theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo
hiểm xã hội;
b) Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội của
người lao động trong thời gian người lao động làm việc;
c) Trả sổ bảo hiểm xã hội cho người
lao động khi người đó không còn làm việc;
d) Lập hồ sơ để người lao động được
cấp sổ, đóng và hưởng bảo hiểm xã hội;
đ) Trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho
người lao động;
e) Giới thiệu người lao động đi giám
định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 41, Điều 51 và điểm b khoản 1 Điều 55 của Luật này;
g) Cung cấp tài liệu, thông tin liên
quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Cung cấp thông tin về việc đóng
bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu
cầu;
i) Các trách nhiệm khác theo quy
định của pháp luật.
2. Ngoài việc thực hiện các quy định
tại khoản 1 Điều này, hằng tháng người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 102 và trích từ
tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 102 của
Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 19.
Quyền của tổ chức bảo hiểm xã hội
Tổ chức bảo hiểm xã hội có các quyền
sau đây:
1. Tổ chức quản lý nhân sự, tài
chính và tài sản theo quy định của pháp luật;
2. Từ chối yêu cầu trả bảo hiểm xã
hội không đúng quy định;
3. Khiếu nại về bảo hiểm xã hội;
4. Kiểm tra việc đóng bảo hiểm xã
hội và trả các chế độ bảo hiểm xã hội;
5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm
xã hội và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội;
6. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội;
7. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 20.
Trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm xã hội
Tổ chức bảo hiểm xã hội có các trách
nhiệm sau đây:
1. Tuyên truyền, phổ biến chế độ,
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; hướng dẫn thủ tục thực hiện chế độ bảo
hiểm xã hội đối với người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội;
2. Thực hiện việc thu bảo hiểm xã
hội theo quy định của Luật này;
3. Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chế
độ bảo hiểm xã hội; thực hiện việc trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy
đủ, thuận tiện và đúng thời hạn;
4. Cấp sổ bảo hiểm xã hội đến từng
người lao động;
5. Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã
hội theo quy định của pháp luật;
6. Thực hiện các biện pháp bảo toàn
và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội;
7. Tổ chức thực hiện công tác thống
kê, kế toán, hướng dẫn nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội;
8. Giới thiệu người lao động đi giám
định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa theo quy định
tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 41 của Luật này;
9. Ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý bảo hiểm xã hội; lưu trữ hồ sơ của người tham gia bảo hiểm xã hội
theo quy định của pháp luật;
10. Định kỳ sáu tháng, báo cáo Hội
đồng quản lý bảo hiểm xã hội về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội. Hằng năm,
báo cáo Chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước về tình hình quản lý và sử dụng
quỹ bảo hiểm xã hội;
11. Cung cấp đầy đủ và kịp thời
thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã
hội khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu;
12. Cung cấp tài liệu, thông tin
liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
13. Giải quyết kịp thời khiếu nại,
tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm xã hội;
14. Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo
hiểm xã hội;
15. Các trách nhiệm khác theo quy
định của pháp luật.
CHƯƠNG III
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
MỤC 1
CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU
Điều 21.
Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau
Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là
người lao động quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Điều 22.
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải
nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ
việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng ma tuý, chất gây nghiện
khác thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Có con dưới bảy tuổi bị ốm đau,
phải nghỉ việc để chăm sóc con và có xác nhận của cơ sở y tế.
Điều 23.
Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm
đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b và c khoản 1
Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết,
ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình
thường thì được hưởng ba mươi ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới mười lăm
năm; bốn mươi ngày nếu đã đóng từ đủ mười lăm năm đến dưới ba mươi năm; sáu mươi
ngày nếu đã đóng từ đủ ba mươi năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ
0,7 trở lên thì được hưởng bốn mươi ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới mười
lăm năm; năm mươi ngày nếu đã đóng từ đủ mười lăm năm đến dưới ba mươi năm; bảy
mươi ngày nếu đã đóng từ đủ ba mươi năm trở lên.
2. Người lao động mắc bệnh thuộc
Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm
đau như sau:
a) Tối đa không quá một trăm tám
mươi ngày trong một năm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn một trăm tám mươi
ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp
hơn.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối
với người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật này tuỳ thuộc vào
thời gian điều trị tại cơ sở y tế thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.
Điều 24.
Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau
1. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm
đau trong một năm được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là hai mươi ngày
làm việc nếu con dưới ba tuổi; tối đa là mười lăm ngày làm việc nếu con từ đủ ba
tuổi đến dưới bảy tuổi.
2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham
gia bảo hiểm xã hội, nếu một người đã hết thời hạn hưởng chế độ mà con vẫn ốm
đau thì người kia được hưởng chế độ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
25. Mức hưởng chế độ ốm
đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm
đau theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 23 và Điều 24 của Luật này
thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng
liền kề trước khi nghỉ việc.
2. Người lao động hưởng tiếp chế độ
ốm đau quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 của Luật này thì mức hưởng được quy
định như sau:
a) Bằng 65% mức tiền lương, tiền
công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo
hiểm xã hội từ đủ ba mươi năm trở lên;
b) Bằng 55% mức tiền lương, tiền
công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo
hiểm xã hội từ đủ mười lăm năm đến dưới ba mươi năm;
c) Bằng 45% mức tiền lương, tiền
công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo
hiểm xã hội dưới mười lăm năm.
3. Người lao động hưởng chế độ ốm
đau theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức
tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
4. Mức hưởng chế độ ốm đau tính theo
quy định tại khoản 2 Điều này nếu thấp hơn mức lương tối thiểu chung thì được
tính bằng mức lương tối thiểu chung.
Điều 26.
Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau
1. Người lao động sau thời gian
hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 23 của Luật này mà sức khoẻ còn yếu
thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ năm ngày đến mười ngày trong một
năm.
2. Mức hưởng một ngày bằng 25% mức
lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình; bằng
40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở
tập trung.
MỤC 2
CHẾ ĐỘ THAI SẢN
Điều 27.
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là
người lao động quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Điều 28.
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ
thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Người lao động nhận nuôi con nuôi
dưới bốn tháng tuổi;
d) Người lao động đặt vòng tránh
thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
2. Người lao động quy định tại điểm
b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên
trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Điều 29.
Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
Trong thời gian mang thai, lao động
nữ được nghỉ việc để đi khám thai năm lần, mỗi lần một ngày; trường hợp ở xa cơ
sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được
nghỉ hai ngày cho mỗi lần khám thai.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ,
nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 30.
Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu
Khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc
thai chết lưu thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản mười ngày nếu
thai dưới một tháng; hai mươi ngày nếu thai từ một tháng đến dưới ba tháng; bốn
mươi ngày nếu thai từ ba tháng đến dưới sáu tháng; năm mươi ngày nếu thai từ sáu
tháng trở lên.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản quy định tại Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng
tuần.
Điều 31.
Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản theo quy định sau đây:
a) Bốn tháng, nếu làm nghề hoặc công
việc trong điều kiện lao động bình thường;
b) Năm tháng, nếu làm nghề hoặc công
việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội và Bộ Y tế ban hành; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên
ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc là nữ quân nhân, nữ công an
nhân dân;
c) Sáu tháng đối với lao động nữ là
người tàn tật theo quy định của pháp luật về người tàn tật;
d) Trường hợp sinh đôi trở lên,
ngoài thời gian nghỉ việc quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì tính từ
con thứ hai trở đi, cứ mỗi con được nghỉ thêm ba mươi ngày.
2. Trường hợp sau khi sinh con, nếu
con dưới sáu mươi ngày tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc chín mươi ngày tính từ
ngày sinh con; nếu con từ sáu mươi ngày tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ
việc ba mươi ngày tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này
không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao
động.
3. Trường hợp chỉ có cha hoặc mẹ
tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ
chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ
thai sản cho đến khi con đủ bốn tháng tuổi.
4. Thời gian hưởng chế độ thai sản
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày
nghỉ hằng tuần.
Điều 32.
Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
Người lao động nhận nuôi con nuôi
dưới bốn tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ
bốn tháng tuổi.
Điều 33.
Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
1. Khi đặt vòng tránh thai người lao
động được nghỉ việc bảy ngày.
2. Khi thực hiện biện pháp triệt sản
người lao động được nghỉ việc mười lăm ngày.
3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ
Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 34.
Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao
động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi thì được trợ cấp một lần bằng hai
tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.
Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo
hiểm xã hội mà mẹ chết khi sinh con thì cha được trợ cấp một lần bằng hai tháng
lương tối thiểu chung cho mỗi con.
Điều 35.
Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai
sản theo quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này thì mức hưởng
bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu
tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao
động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Điều
36. Lao động nữ đi làm
trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con
1. Lao động nữ có thể đi làm trước
khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của
Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Sau khi sinh con từ đủ sáu mươi
ngày trở lên;
b) Có xác nhận của cơ sở y tế về
việc đi làm sớm không có hại cho sức khoẻ của người lao động;
c) Phải báo trước và được người sử
dụng lao động đồng ý.
2. Ngoài tiền lương, tiền công của
những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn
được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc
khoản 2 Điều 31 của Luật này.
Điều 37.
Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản
1. Lao động nữ sau thời gian hưởng
chế độ thai sản theo quy định tại Điều 30, khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật
này mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ năm ngày
đến mười ngày trong một năm.
2. Mức hưởng một ngày bằng 25% mức
lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình; bằng
40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở
tập trung.
MỤC 3
CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều
38. Đối tượng áp dụng
chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Đối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và đ
khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Điều 39.
Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động được hưởng chế độ tai
nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm
việc;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ
làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi
ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5%
trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 40.
Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
Người lao động được hưởng chế độ
bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề
nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc
trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5%
trở lên do bị bệnh quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
41. Giám định mức suy
giảm khả năng lao động
1. Người lao động bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng
lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi thương tật, bệnh tật đã
được điều trị ổn định;
b) Sau khi thương tật, bệnh tật tái
phát đã được điều trị ổn định.
2. Người lao động được giám định
tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Vừa bị tai nạn lao động vừa bị
bệnh nghề nghiệp;
b) Bị tai nạn lao động nhiều lần;
c) Bị nhiều bệnh nghề nghiệp.
Điều 42.
Trợ cấp một lần
1. Người lao động bị suy giảm khả
năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định
như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì
được hưởng năm tháng lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được
hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu chung;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại
điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo
hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm
mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương, tiền công đóng
bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Điều 43.
Trợ cấp hằng tháng
1. Người lao động bị suy giảm khả
năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy
định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động
thì được hưởng bằng 30% mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1%
thì được hưởng thêm 2% mức lương tối thiểu chung;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại
điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số
năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ
thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương, tiền công
đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Điều 44.
Thời điểm hưởng trợ cấp
1. Thời điểm hưởng trợ cấp quy định
tại các điều 42, 43 và 46 của Luật này được tính từ tháng người lao động điều
trị xong, ra viện.
2. Trường hợp thương tật hoặc bệnh
tật tái phát, người lao động được đi giám định lại mức suy giảm khả năng lao
động thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng
Giám định y khoa.
Điều 45.
Cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
Người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được
cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào
tình trạng thương tật, bệnh tật.
Điều 46.
Trợ cấp phục vụ
Người lao động bị suy giảm khả năng
lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai
chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy định tại Điều 43 của Luật này,
hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương tối thiểu chung.
Điều 47.
Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người lao động đang làm việc bị chết
do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần
đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng trợ cấp một
lần bằng ba mươi sáu tháng lương tối thiểu chung.
Điều
48. Dưỡng sức, phục hồi
sức khoẻ sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
1. Người lao động sau khi điều trị
ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp mà sức
khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ từ năm ngày đến mười
ngày.
2. Mức hưởng một ngày bằng 25% mức
lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình; bằng
40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở
tập trung.
MỤC 4
CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 49.
Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí
Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí là
người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Điều 50.
Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các
điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm
xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm
mươi lăm tuổi;
b) Nam từ đủ năm mươi lăm tuổi đến
đủ sáu mươi tuổi, nữ từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi và có đủ mười
lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm
làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được hưởng lương
hưu trong một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.
2. Người lao động quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên
được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ năm mươi lăm tuổi, nữ đủ
năm mươi tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam hoặc Luật
công an nhân dân có quy định khác;
b) Nam từ đủ năm mươi tuổi đến đủ
năm mươi lăm tuổi, nữ từ đủ bốn mươi lăm tuổi đến đủ năm mươi tuổi và có đủ mười
lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm
làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
Điều
51. Điều kiện hưởng
lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
Người lao động quy định tại các điểm
a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2 của Luật này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ hai mươi
năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với
mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của
Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn
mươi lăm tuổi trở lên;
2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm
nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
Điều 52.
Mức lương hưu hằng tháng
1. Mức lương hưu hằng tháng của
người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45%
mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều
58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm
xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam
và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Mức lương hưu hằng tháng của
người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này được tính như quy
định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì
giảm 1%.
3. Mức lương hưu hằng tháng thấp
nhất bằng mức lương tối thiểu chung.
Điều
53. Điều chỉnh lương hưu
Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở
mức tăng của chỉ số giá sinh hoạt và tăng trưởng kinh tế. Mức điều chỉnh cụ thể
do Chính phủ quy định.
Điều 54.
Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động đã đóng bảo hiểm
xã hội trên ba mươi năm đối với nam, trên hai mươi lăm năm đối với nữ, khi nghỉ
hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính
theo số năm đóng bảo hiểm xã hội kể từ năm thứ ba mươi mốt trở đi đối với nam và
năm thứ hai mươi sáu trở đi đối với nữ. Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được
tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã
hội.
Điều 55.
Bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các
điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này được hưởng bảo hiểm xã hội một lần
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy
định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã
hội;
b) Suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;
c) Sau một năm nghỉ việc nếu không
tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa
đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;
d) Ra nước ngoài để định cư.
2. Người lao động quy định tại điểm
d và điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi
phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
Điều 56.
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần
được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng
mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 57.
Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động khi nghỉ việc mà chưa
đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 hoặc chưa
hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này
thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 58.
Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương
hưu, trợ cấp một lần đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày
01 tháng 01 năm 1995
1. Người lao động thuộc đối tượng
thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo
hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội của năm năm cuối trước khi nghỉ hưu.
2. Người lao động có toàn bộ thời
gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết
định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của
toàn bộ thời gian.
3. Người lao động vừa có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử
dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo
hiểm xã hội chung của các thời gian; trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền
lương do Nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 59.
Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương
hưu, trợ cấp một lần đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01
tháng 01 năm 1995 đến trước ngày Luật bảo hiểm xã hội có hiệu lực
1. Người lao động thuộc đối tượng
thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo
hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của
số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
a) Tham gia bảo hiểm xã hội trong
khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì
tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu năm cuối trước
khi nghỉ hưu;
b) Tham gia bảo hiểm xã hội trong
khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì
tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tám năm cuối trước
khi nghỉ hưu.
2. Người lao động có toàn bộ thời
gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết
định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của
toàn bộ thời gian.
3. Người lao động vừa có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử
dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo
hiểm xã hội chung của các thời gian; trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền
lương do Nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 60.
Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương
hưu, trợ cấp một lần đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày
Luật bảo hiểm xã hội có hiệu lực
1. Người lao động thuộc đối tượng
thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo
hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội của mười năm cuối trước khi nghỉ hưu.
2. Người lao động có toàn bộ thời
gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết
định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của
toàn bộ thời gian.
3. Người lao động vừa có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử
dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo
hiểm xã hội chung của các thời gian; trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền
lương do Nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 61.
Điều chỉnh tiền lương, tiền công đã đóng bảo hiểm xã hội
1. Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã
hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối
với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này được điều chỉnh
theo mức lương tối thiểu chung tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí.
2. Tiền lương, tiền công đã đóng bảo
hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng
bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại khoản 2 Điều 94 của Luật này
được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá sinh hoạt của từng thời kỳ theo quy định
của Chính phủ.
Điều 62.
Tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
Người lao động đang hưởng lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Chấp hành hình phạt tù nhưng
không được hưởng án treo;
2. Xuất cảnh trái phép;
3. Bị Toà án tuyên bố là mất tích.
MỤC 5
CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
Điều 63.
Trợ cấp mai táng
1. Các đối tượng sau đây khi chết
thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản
1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động đang bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng mười tháng
lương tối thiểu chung.
3. Trường hợp đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp
quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
64. Các trường hợp hưởng
trợ cấp tuất hằng tháng
1. Các đối tượng quy định tại khoản
1 Điều 63 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân
nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ mười
lăm năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở
lên.
2. Thân nhân của các đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ mười lăm tuổi; con
chưa đủ mười tám tuổi nếu còn đi học; con từ đủ mười lăm tuổi trở lên nếu bị suy
giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
b) Vợ từ đủ năm mươi lăm tuổi trở
lên hoặc chồng từ đủ sáu mươi tuổi trở lên; vợ dưới năm mươi lăm tuổi, chồng
dưới sáu mươi tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha
chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi
dưỡng nếu từ đủ sáu mươi tuổi trở lên đối với nam, từ đủ năm mươi lăm tuổi trở
lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha
chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi
dưỡng nếu dưới sáu mươi tuổi đối với nam, dưới năm mươi lăm tuổi đối với nữ và
bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Thân nhân quy định tại các điểm b, c
và d khoản này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn
mức lương tối thiểu chung.
Điều 65.
Mức trợ cấp tuất hằng tháng
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối
với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương tối thiểu chung; trường hợp thân nhân không
có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương
tối thiểu chung.
2. Trường hợp có một người chết
thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật này thì số thân nhân được
hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá bốn người; trường hợp có từ hai người
chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng hai lần mức trợ cấp
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng
tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà người lao động, người
hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chết.
Điều 66.
Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần
Các đối tượng quy định tại khoản 1
Điều 63 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân
nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
1. Người chết không thuộc các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật này;
2. Người chết thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 64 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất
hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật này.
Điều
67. Mức trợ cấp tuất một
lần
1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với
thân nhân của người lao động đang làm việc hoặc người lao động đang bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi
năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm
xã hội; mức thấp nhất bằng ba tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng.
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với
thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng
lương hưu, nếu chết trong hai tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng bốn mươi
tám tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm
một tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất
bằng ba tháng lương hưu đang hưởng.
Điều 68.
Tính hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất đối với người có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện sau đó đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động đóng bảo hiểm xã
hội tự nguyện sau đó đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian đóng bảo hiểm
xã hội tự nguyện được cộng với thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để làm cơ
sở tính hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất.
2. Cách tính mức bình quân tiền
lương, tiền công tháng hoặc mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội
đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều này do Chính phủ quy định.
CHƯƠNG IV
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
MỤC 1
CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 69.
Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí
Bảo hiểm xã hội tự nguyện áp dụng
đối với người lao động quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật này.
Điều 70.
Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động hưởng lương hưu
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm
mươi lăm tuổi;
b) Đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã
hội trở lên.
2. Trường hợp nam đủ sáu mươi tuổi,
nữ đủ năm mươi lăm tuổi nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá
năm năm so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì được đóng tiếp
cho đến khi đủ hai mươi năm.
Điều
71. Mức lương hưu hằng
tháng
1. Mức lương hưu hằng tháng được
tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại
Điều 76 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ
thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính thêm 2% đối với nam và 3% đối
với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Việc điều chỉnh lương hưu được
thực hiện như quy định tại Điều 53 của Luật này
Điều 72.
Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động đã đóng bảo hiểm
xã hội trên ba mươi năm đối với nam, trên hai mươi lăm năm đối với nữ, khi nghỉ
hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính
theo số năm đóng bảo hiểm xã hội kể từ năm thứ ba mươi mốt trở đi đối với nam và
năm thứ hai mươi sáu trở đi đối với nữ. Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được
tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 73.
Bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng
tháng
Người lao động được hưởng bảo hiểm
xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm
mươi lăm tuổi mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 70 của Luật này;
2. Không tiếp tục đóng bảo hiểm xã
hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo
hiểm xã hội;
3. Ra nước ngoài để định cư.
Điều 74.
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần
được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng
mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 75.
Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động dừng đóng bảo hiểm xã
hội tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 70
hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 73 và Điều 74 của
Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 76.
Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội
1. Mức bình quân thu nhập tháng đóng
bảo hiểm xã hội được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã
hội của toàn bộ thời gian.
2. Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm
xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của
người lao động được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá sinh hoạt của từng thời kỳ
theo quy định của Chính phủ.
MỤC 2
CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
Điều
77. Trợ cấp mai táng
1. Các đối tượng sau đây khi chết
thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:
a) Người lao động đã có ít nhất năm
năm đóng bảo hiểm xã hội;
b) Người đang hưởng lương hưu.
2. Trợ cấp mai táng bằng mười tháng
lương tối thiểu chung.
3. Trường hợp đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp
quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 78.
Trợ cấp tuất
1. Người lao động đang đóng bảo hiểm
xã hội, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người đang
hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với
thân nhân của người lao động đang đóng hoặc người lao động đang bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi
năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức trợ cấp tuất một lần đối với
thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng
lương hưu, nếu chết trong hai tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng bốn mươi
tám tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm
một tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.
Điều 79.
Tính hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất đối với người có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc sau đó đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người lao động đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc sau đó đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì thời gian đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc được cộng với thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để làm cơ
sở tính hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất.
2. Cách tính mức bình quân tiền
lương, tiền công tháng hoặc mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội
đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều này do Chính phủ quy định.
CHƯƠNG V
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều
80. Đối tượng áp dụng
bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp áp dụng bắt
buộc đối người lao động quy định tại khoản 3 và người sử dụng lao động quy định
tại khoản 4 Điều 2 của Luật này.
Điều 81.
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Người thất nghiệp được hưởng bảo
hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ
mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;
2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ
chức bảo hiểm xã hội;
3. Chưa tìm được việc làm sau mười
lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 82.
Trợ cấp thất nghiệp
1. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng
tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất
nghiệp được quy định như sau:
a) Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai
tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
b) Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi
sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
c) Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi
hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
d) Mười hai tháng, nếu có từ đủ một
trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên.
Điều 83.
Hỗ trợ học nghề
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
được hỗ trợ học nghề với thời gian không quá sáu tháng. Mức hỗ trợ bằng mức chi
phí học nghề ngắn hạn theo quy định của pháp luật về dạy nghề.
Điều
84. Hỗ trợ tìm việc làm
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí.
Điều 85.
Bảo hiểm y tế
1. Người đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế.
2. Tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo
hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Điều 86.
Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
1. Không thực hiện quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 16 của Luật này;
2. Bị tạm giam.
Điều 87.
Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Người đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất
nghiệp;
b) Có việc làm;
c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự;
d) Hưởng lương hưu;
đ) Sau hai lần từ chối nhận việc làm
do tổ chức bảo hiểm xã hội giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
e) Không thực hiện quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 16 của Luật này trong ba tháng liên tục;
g) Ra nước ngoài để định cư;
h) Chấp hành quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh
hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo;
i) Bị chết.
2. Các trường hợp chấm dứt hưởng trợ
cấp thất nghiệp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này sẽ được hưởng
khoản trợ cấp một lần bằng giá trị còn lại của trợ cấp thất nghiệp quy định tại
Điều 82 của Luật này.
3. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp
thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này thì thời gian đóng bảo hiểm thất
nghiệp trước đó không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp lần sau.
CHƯƠNG VI
QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
MỤC 1
QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Điều 88.
Nguồn hình thành quỹ
1. Người sử dụng lao động đóng theo
quy định tại Điều 92 của Luật này.
2. Người lao động đóng theo quy định
tại Điều 91 của Luật này.
3. Tiền sinh lời của hoạt động đầu
tư từ quỹ.
4. Hỗ trợ của Nhà nước.
5. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 89.
Các quỹ thành phần
1. Quỹ ốm đau và thai sản.
2. Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
3. Quỹ hưu trí và tử tuất.
Điều 90.
Sử dụng quỹ
1. Trả các chế độ bảo hiểm xã hội
cho người lao động theo quy định tại Chương III của Luật này.
2. Đóng bảo hiểm y tế cho người đang
hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
hằng tháng.
3. Chi phí quản lý.
4. Chi khen thưởng theo quy định tại
khoản 2 Điều 133 của Luật này.
5. Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng
quỹ theo quy định tại Điều 96 và Điều 97 của Luật này.
Điều 91.
Mức đóng và phương thức đóng của người lao động
1. Hằng tháng, người lao động quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của Luật này đóng bằng 5% mức tiền
lương, tiền công vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một
lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 8%.
2. Người lao động hưởng tiền lương,
tiền công theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh trong các doanh nghiệp nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo
quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, hằng
quý hoặc sáu tháng một lần.
3. Mức đóng và phương thức đóng của
người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này do Chính phủ quy
định.
Điều 92.
Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động
1. Hằng tháng, người sử dụng lao
động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của người lao động
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
trong đó người sử dụng lao động giữ lại 2% để trả kịp thời cho người lao động đủ
điều kiện hưởng chế độ quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương III của Luật này và
thực hiện quyết toán hằng quý với tổ chức bảo hiểm xã hội;
b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp;
c) 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất;
từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là
14%.
2. Hằng tháng, người sử dụng lao
động đóng trên mức lương tối thiểu chung đối với mỗi người lao động quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:
a) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp;
b) 16% vào quỹ hưu trí và tử tuất;
từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 2% cho đến khi đạt mức đóng là
22%.
3. Người sử dụng lao động thuộc các
doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo chu
kỳ sản xuất, kinh doanh thì mức đóng hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều
này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, hằng quý hoặc sáu tháng một
lần.
Điều 93.
Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
1. Trong trường hợp người sử dụng
lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh hoặc gặp khó khăn do
thiên tai, mất mùa dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không
có khả năng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất thì được tạm dừng đóng trong thời
gian không quá mười hai tháng.
2. Chính phủ quy định cụ thể điều
kiện, khoảng thời gian tạm dừng đóng và thẩm quyền quyết định việc tạm dừng
đóng.
Điều 94.
Tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động thuộc đối tượng
thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp
chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền
lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung.
2. Đối với người lao động đóng bảo
hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền
lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức tiền lương, tiền công ghi
trong hợp đồng lao động.
3. Trường hợp mức tiền lương, tiền
công quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn hai mươi tháng lương tối
thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng hai
mươi tháng lương tối thiểu chung.
Điều 95.
Chi phí quản lý
1. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội
bắt buộc hằng năm được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ.
2. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội
bắt buộc bằng mức chi phí quản lý của cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 96.
Nguyên tắc đầu tư
Hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã
hội phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và thu hồi được khi cần thiết.
Điều 97.
Các hình thức đầu tư
1. Mua trái phiếu, tín phiếu, công
trái của Nhà nước, của ngân hàng thương mại của Nhà nước.
2. Cho ngân hàng thương mại của Nhà
nước vay.
3. Đầu tư vào các công trình kinh tế
trọng điểm quốc gia.
4. Các hình thức đầu tư khác do
Chính phủ quy định.
MỤC 2
QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
Điều
98. Nguồn hình thành quỹ
1. Người lao động đóng theo quy định
tại Điều 100 của Luật này.
2. Tiền sinh lời của hoạt động đầu
tư từ quỹ.
3. Hỗ trợ của Nhà nước.
4. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 99.
Sử dụng quỹ
1. Trả các chế độ bảo hiểm xã hội
cho người lao động theo quy định tại Chương IV của Luật này.
2. Đóng bảo hiểm y tế cho người tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đang hưởng lương hưu.
3. Chi phí quản lý.
4. Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng
quỹ theo quy định tại Điều 96 và Điều 97 của Luật này.
Điều 100.
Mức đóng và phương thức đóng của người lao động
1. Mức đóng hằng tháng bằng 16% mức
thu nhập người lao động lựa chọn đóng bảo hiểm xã hội; từ năm 2010 trở đi, cứ
hai năm một lần đóng thêm 2% cho đến khi đạt mức đóng là 22%.
Mức thu nhập làm cơ sở để tính đóng
bảo hiểm xã hội được thay đổi tuỳ theo khả năng của người lao động ở từng thời
kỳ, nhưng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung và cao nhất bằng hai mươi
tháng lương tối thiểu chung.
2. Người lao động được chọn một
trong các phương thức đóng sau đây:
a) Hằng tháng;
b) Hằng quý;
c) Sáu tháng một lần.
Điều 101.
Chi phí quản lý
1. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội
tự nguyện hằng năm được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ.
2. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội
tự nguyện bằng mức chi phí quản lý của cơ quan hành chính nhà nước.
MỤC 3
QUỸ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 102.
Nguồn hình thành quỹ
1. Người lao động đóng bằng 1% tiền
lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người sử dụng lao động đóng bằng
1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao
động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
3. Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ
ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của
những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần.
4. Tiền sinh lời của hoạt động đầu
tư từ quỹ.
5. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 103.
Sử dụng quỹ
1. Trả trợ cấp thất nghiệp.
2. Hỗ trợ học nghề.
3. Hỗ trợ tìm việc làm.
4. Đóng bảo hiểm y tế cho người
hưởng trợ cấp thất nghiệp.
5. Chi phí quản lý.
6. Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng
quỹ theo quy định tại Điều 96 và Điều 97 của Luật này.
Điều 104.
Chi phí quản lý
Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp
bằng mức chi phí quản lý của cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 105.
Tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp
Tiền lương, tiền công tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp được tính như quy định tại Điều 94 của Luật này.
CHƯƠNG VII
TỔ CHỨC BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 106.
Tổ chức bảo hiểm xã hội
1. Tổ chức bảo hiểm xã hội là tổ
chức sự nghiệp, có chức năng thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, quản
lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của tổ
chức bảo hiểm xã hội do Chính phủ quy định.
Điều
107. Hội đồng quản lý
bảo hiểm xã hội
1. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội
do Chính phủ thành lập, có trách nhiệm chỉ đạo và giám sát hoạt động của tổ chức
bảo hiểm xã hội.
2. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội
gồm đại diện Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Tổng liên đoàn
lao động Việt Nam, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, Liên minh hợp tác
xã Việt Nam, tổ chức bảo hiểm xã hội và một số thành viên khác do Chính phủ quy
định.
3. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội
có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức.
4. Quy chế làm việc của Hội đồng
quản lý bảo hiểm xã hội do Chính phủ quy định.
Điều 108.
Nhiệm vụ của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội
1. Thẩm định kế hoạch hoạt động hằng
năm, giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của tổ chức bảo hiểm xã hội.
2. Quyết định hình thức đầu tư quỹ
bảo hiểm xã hội theo đề nghị của tổ chức bảo hiểm xã hội.
3. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm
xã hội, chiến lược phát triển của ngành, kiện toàn hệ thống tổ chức của tổ chức
bảo hiểm xã hội, cơ chế quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội.
4. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh lãnh đạo của tổ chức bảo hiểm xã hội.
CHƯƠNG VIII
THỦ TỤC THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều
109. Sổ bảo hiểm xã hội
1. Sổ bảo hiểm xã hội được cấp đối
với từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội
và là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
Mẫu Sổ bảo hiểm xã hội do tổ chức bảo hiểm xã hội quy định.
2. Sổ bảo hiểm xã hội sẽ được dần
thay thế bằng thẻ bảo hiểm xã hội điện tử trong quá trình áp dụng công nghệ
thông tin vào quản lý bảo hiểm xã hội. Chính phủ quy định thủ tục thực hiện bảo
hiểm xã hội khi sử dụng thẻ bảo hiểm xã hội điện tử.
Điều 110.
Hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội
1. Hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc bao gồm:
a) Tờ khai cá nhân của người lao
động theo mẫu do tổ chức bảo hiểm xã hội quy định;
b) Danh sách người lao động tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc do người sử dụng lao động lập;
c) Bản sao quyết định thành lập hoặc
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động đối với người sử
dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu; hợp đồng lao động đối với người
sử dụng lao động là cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động.
2. Hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện là Tờ khai cá nhân theo mẫu do tổ chức bảo hiểm xã hội quy định.
3. Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất
nghiệp bao gồm:
a) Tờ khai cá nhân theo mẫu do tổ
chức bảo hiểm xã hội quy định;
b) Danh sách người lao động tham gia
bảo hiểm thất nghiệp do người sử dụng lao động lập.
Điều 111.
Cấp Sổ bảo hiểm xã hội
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể
từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, người sử
dụng lao động nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội cho tổ chức bảo hiểm xã hội
theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 110 của Luật này.
2. Người lao động nộp hồ sơ tham gia
bảo hiểm xã hội cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 110
của Luật này.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách
nhiệm cấp sổ bảo hiểm xã hội trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất
nghiệp; hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của người tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện; trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
Điều 112.
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Giấy xác nhận nghỉ ốm đối với
người lao động điều trị ngoại trú, giấy ra viện đối với người lao động điều trị
nội trú tại cơ sở y tế, giấy ra viện hoặc phiếu hội chẩn của bệnh viện đối với
người lao động mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.
3. Xác nhận của người sử dụng lao
động về điều kiện làm việc đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số
từ 0,7 trở lên.
4. Giấy xác nhận của người sử dụng
lao động về thời gian nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau, kèm theo giấy khám bệnh
của con đối với người lao động nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau.
5. Danh sách người nghỉ ốm và người
nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau do người sử dụng lao động lập.
Điều 113.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản
sao giấy khai sinh của con hoặc giấy chứng tử trong trường hợp sau khi sinh con
mà con chết hoặc mẹ chết.
Trường hợp lao động nữ đi khám thai,
sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, người lao động thực hiện các biện
pháp tránh thai phải có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; nhận nuôi
con nuôi dưới bốn tháng tuổi phải có chứng nhận theo quy định của pháp luật.
3. Xác nhận của người sử dụng lao
động về điều kiện làm việc đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở
nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc xác nhận của người sử dụng lao
động đối với lao động nữ là người tàn tật.
4. Danh sách người hưởng chế độ thai
sản do người sử dụng lao động lập.
Điều 114.
Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Biên bản điều tra tai nạn lao
động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì
phải có thêm bản sao Biên bản tai nạn giao thông.
3. Giấy ra viện sau khi đã điều trị
tai nạn lao động.
4. Biên bản giám định mức suy giảm
khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa.
5. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ
tai nạn lao động.
Điều
115. Hồ sơ hưởng chế độ
bệnh nghề nghiệp
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Biên bản đo đạc môi trường có yếu
tố độc hại, trường hợp biên bản xác định cho nhiều người thì hồ sơ của mỗi người
lao động có bản trích sao.
3. Giấy ra viện sau khi điều trị
bệnh nghề nghiệp, trường hợp không điều trị tại bệnh viện thì phải có giấy khám
bệnh nghề nghiệp.
4. Biên bản giám định mức suy giảm
khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa.
5. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ
bệnh nghề nghiệp.
Điều 116.
Hồ sơ hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ
1. Danh sách người đã hưởng chế độ
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà sức khoẻ còn yếu do
người sử dụng lao động lập.
2. Văn bản đề nghị giải quyết trợ
cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.
Điều 117.
Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ
sau ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ có liên quan từ người lao động quy định tại
Điều 112 và Điều 113 của Luật này, người sử dụng lao động có trách nhiệm giải
quyết chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động.
2. Hằng quý, người sử dụng lao động
có trách nhiệm nộp hồ sơ của những người lao động đã được giải quyết chế độ ốm
đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ cho tổ chức bảo hiểm xã hội
theo quy định tại các điều 112, 113 và 116 của Luật này.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách
nhiệm quyết toán trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ; trường hợp không quyết toán thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 118.
Giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp dưỡng sức,
phục hồi sức khoẻ sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Người sử dụng lao động nộp hồ sơ
cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo quy định tại các điều 114, 115 và 116 của Luật
này.
2. Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách
nhiệm giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 119.
Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Quyết định nghỉ việc đối với
người đang đóng bảo hiểm xã hội; đơn đề nghị hưởng lương hưu đối với người bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
3. Biên bản giám định mức suy giảm
khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo quy
định tại Điều 51 của Luật này.
Điều
120. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã
hội một lần đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Quyết định nghỉ việc trong trường
hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 55; quyết định phục viên, xuất ngũ, thôi
việc trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 55 của Luật này.
3. Biên bản giám định mức suy giảm
khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa trong trường hợp quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 55 của Luật này.
4. Bản sao giấy tờ định cư ở nước
ngoài trong trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 55 của Luật này.
5. Đơn đề nghị của người lao động
trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 55 của Luật này.
Điều 121.
Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối
với người đang đóng bảo hiểm xã hội và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã
hội bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Giấy chứng tử, giấy báo tử hoặc
quyết định của Toà án tuyên bố là đã chết;
c) Tờ khai của thân nhân theo mẫu do
tổ chức bảo hiểm xã hội quy định;
d) Biên bản điều tra tai nạn lao
động, bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp trong trường hợp chết do tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp.
2. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất của
người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng
tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên bao gồm:
a) Giấy chứng tử, giấy báo tử hoặc
quyết định của Toà án tuyên bố là đã chết;
b) Tờ khai của thân nhân theo mẫu do
tổ chức bảo hiểm xã hội quy định.
Điều 122.
Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần, chế độ tử tuất đối với
người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người sử dụng lao động nộp hồ sơ
cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 119, Điều 120 và khoản 1 Điều
121 của Luật này.
2. Người lao động không còn quan hệ
lao động thì trực tiếp nộp hồ sơ cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo quy định tại
Điều 119 và Điều 120 của Luật này.
3. Thân nhân của người đang hưởng
lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy
giảm khả năng lao động từ 61% trở lên nộp hồ sơ cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo
quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này.
4. Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách
nhiệm giải quyết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
đối với người hưởng lương hưu; mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, chế độ tử tuất; trường hợp
không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 123.
Hồ sơ hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần, chế độ tử tuất đối với người
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Hồ sơ hưởng lương hưu, bảo hiểm
xã hội một lần bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Tờ khai cá nhân theo mẫu do tổ
chức bảo hiểm xã hội quy định.
2. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất bao
gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội đối với người
đang đóng bảo hiểm xã hội;
b) Giấy chứng tử, giấy báo tử hoặc
quyết định của Toà án tuyên bố là đã chết;
c) Tờ khai của thân nhân theo mẫu do
tổ chức bảo hiểm xã hội quy định.
Điều 124.
Giải quyết hưởng chế độ hưu trí, chế độ tử tuất đối với người tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện
1. Người lao động nộp hồ sơ cho tổ
chức bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 123, thân nhân của người
đang hưởng lương hưu nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 123 của Luật này.
2. Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách
nhiệm giải quyết trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
đối với người hưởng lương hưu; mười ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đối
với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, chế độ tử tuất; trường hợp không
giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 125.
Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
1. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất
nghiệp theo mẫu do tổ chức bảo hiểm xã hội quy định.
2. Bản sao hợp đồng lao động, hợp
đồng làm việc hết hạn hoặc thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm
việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đúng pháp luật.
Điều 126.
Giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động nộp hồ sơ cho tổ
chức bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 125 của Luật này.
2. Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách
nhiệm giải quyết trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 127.
Hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người chấp hành xong hình
phạt tù
1. Đối với người chưa hưởng lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, hồ sơ bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Bản sao giấy chứng nhận chấp hành
xong hình phạt tù;
c) Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã
hội.
2. Đối với người đã hưởng lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội thì hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao giấy chứng nhận chấp hành
xong hình phạt tù;
b) Đơn đề nghị hưởng tiếp bảo hiểm
xã hội.
Điều 128.
Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần đối với người chấp hành xong
hình phạt tù
1. Người lao động nộp hồ sơ cho tổ
chức bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 127 của Luật này.
2. Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách
nhiệm giải quyết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 129.
Di chuyển nơi hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
Khi người đang hưởng lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng chuyển đến nơi ở khác trong nước mà muốn được
hưởng bảo hiểm xã hội ở nơi mới thì phải có đơn gửi tổ chức bảo hiểm xã hội nơi
đang hưởng.
Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách
nhiệm giải quyết trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được đơn; trường hợp
không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
CHƯƠNG IX
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 130.
Khiếu nại về bảo hiểm xã hội
1. Người lao động, người đang hưởng
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng
bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền khiếu nại quyết định, hành vi của
người sử dụng lao động, tổ chức bảo hiểm xã hội khi có căn cứ cho rằng quyết
định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi
ích hợp pháp của mình.
2. Người sử dụng lao động có quyền
khiếu nại quyết định, hành vi của tổ chức bảo hiểm xã hội khi có căn cứ cho rằng
quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền
và lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 131.
Thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại
1. Việc giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Việc giải quyết khiếu nại đối với
quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội không thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần đầu về bảo hiểm xã hội là người có quyết định, hành vi về bảo hiểm
xã hội bị khiếu nại.
Trong trường hợp người có quyết
định, hành vi về bảo hiểm xã hội bị khiếu nại không còn tồn tại thì cơ quan quản
lý nhà nước về lao động cấp huyện có thẩm quyền giải quyết;
b) Trong trường hợp người khiếu nại
không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy
định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án hoặc
khiếu nại đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;
c) Trong trường hợp người khiếu nại
không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan quản lý nhà nước về
lao động cấp tỉnh hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết
thì có quyền khởi kiện tại Toà án;
d) Thời hiệu khiếu nại, thời hạn
giải quyết khiếu nại được áp dụng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
Điều 132.
Tố cáo, giải quyết tố cáo về bảo hiểm xã hội
Việc tố cáo và giải quyết tố cáo vi
phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
CHƯƠNG X
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 133.
Khen thưởng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích trong việc thực hiện Luật này hoặc phát hiện vi phạm pháp luật về bảo
hiểm xã hội được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Người sử dụng lao động thực hiện
tốt công tác bảo hộ lao động, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được
khen thưởng từ quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của
Chính phủ.
Điều 134.
Các hành vi vi phạm pháp luật về đóng bảo hiểm xã hội
1. Không đóng.
2. Đóng không đúng thời gian quy
định.
3. Đóng không đúng mức quy định.
4. Đóng không đủ số người thuộc diện
tham gia bảo hiểm xã hội.
Điều 135.
Các hành vi vi phạm pháp luật về thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội
1. Cố tình gây khó khăn hoặc cản trở
việc hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động.
2. Không cấp sổ bảo hiểm xã hội hoặc
không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định của Luật này.
Điều 136.
Các hành vi vi phạm pháp luật về sử dụng tiền đóng và quỹ bảo hiểm xã hội
1. Sử dụng tiền đóng và quỹ bảo hiểm
xã hội trái quy định của pháp luật.
2. Báo cáo sai sự thật, cung cấp sai
lệch thông tin, số liệu tiền đóng và quỹ bảo hiểm xã hội.
Điều 137.
Các hành vi vi phạm pháp luật về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
1. Gian lận, giả mạo hồ sơ.
2. Cấp giấy chứng nhận, giám định
sai.
Điều 138.
Xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi
phạm pháp luật quy định tại các điều 134, 135, 136 và 137 của Luật này, tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp
luật quy định tại các điều 134, 135, 136 và 137 của Luật này, tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
3. Người sử dụng lao động có hành vi
vi phạm pháp luật quy định tại Điều 134 của Luật này từ ba mươi ngày trở lên thì
ngoài việc phải đóng số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của
pháp luật, còn phải đóng số tiền lãi của số tiền chưa đóng, chậm đóng theo mức
lãi suất của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội trong năm.
Trong trường hợp người sử dụng lao
động không thực hiện quy định tại khoản này thì theo yêu cầu của người có thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà
nước có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động
để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này.
CHƯƠNG XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 139.
Quy định chuyển tiếp
1. Các quy định của Luật này được áp
dụng đối với người đã tham gia bảo hiểm xã hội từ trước ngày Luật này có hiệu
lực.
2. Người đang hưởng lương hưu, trợ
cấp mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tiền tuất hằng tháng
và người bị đình chỉ hưởng bảo hiểm xã hội do vi phạm pháp luật trước ngày Luật
này có hiệu lực thì vẫn thực hiện theo các quy định trước đây và được điều chỉnh
mức hưởng theo quy định của pháp luật.
3. Người đang hưởng lương hưu, trợ
cấp mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng trước ngày
Luật này có hiệu lực thì khi chết được áp dụng chế độ tử tuất quy định tại Luật
này.
4. Người lao động có thời gian làm
việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nếu chưa nhận trợ
cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp xuất ngũ, phục viên thì thời gian đó
được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
5. Hằng năm, Nhà nước chuyển từ ngân
sách một khoản kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc để bảo đảm trả đủ lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995; đóng bảo hiểm xã hội cho thời gian làm việc
trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 đối với người quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Thời gian người lao động đóng bảo
hiểm thất nghiệp theo quy định tại Luật này không được tính để hưởng trợ cấp mất
việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp
luật về cán bộ, công chức.
Điều 140.
Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2007; riêng đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện thì từ ngày
01 tháng 01 năm 2008, đối với bảo hiểm thất nghiệp thì từ ngày 01 tháng 01 năm
2009.
2. Những quy định trước đây trái với
Luật này đều bị bãi bỏ.
Điều
141. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng
6 năm 2006.
|
Chủ tịch Quốc hội
Nguyễn Phú Trọng
|