CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
_____
Số: 78/2009/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________
Hà Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2009 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều
của Luật Quốc tịch Việt Nam
_________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quốc tịch Việt Nam
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
thi hành các Điều 13, 19, 20, 22, 23, 24, 27, 28, 32, 34 và hướng dẫn thi hành
một số điều khác của Luật Quốc tịch Việt Nam.
Điều 2. Hợp pháp hoá lãnh sự,
chứng thực và dịch sang tiếng Việt các giấy tờ trong hồ sơ quốc tịch
1. Giấy tờ có trong hồ
sơ xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam và trong việc giải quyết
các việc khác về quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp
phải được hợp pháp hoá lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Giấy tờ bằng tiếng nước
ngoài có trong các hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này phải được dịch sang tiếng
Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 3. Thông báo kết quả
giải quyết các việc về quốc tịch
Khi thông báo cho người xin
nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 41 Luật
Quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp có trách nhiệm đồng thời thông báo cho Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh), nếu người xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam nộp hồ
sơ ở trong nước.
Trong trường hợp người xin trở
lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài thì việc thông báo kết quả giải quyết cho người xin trở lại, xin thôi quốc
tịch Việt Nam được thực hiện thông qua Bộ Ngoại giao.
Điều 4. Lệ phí giải quyết
các việc về quốc tịch
1. Người xin nhập, xin trở lại,
xin thôi quốc tịch Việt Nam, đăng ký giữ quốc tịch
Việt Nam phải nộp lệ phí trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
Mức thu và chế độ thu,
nộp, quản lý, sử dụng lệ phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
2. Những người sau đây được
miễn lệ phí xin nhập, xin trở lại quốc tịch Việt Nam:
a) Người có công lao đặc biệt
đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xin nhập, xin trở lại
quốc tịch Việt Nam;
b) Người thuộc chuẩn nghèo theo
quy định của pháp luật;
c) Người không quốc tịch xin
nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 22
Luật Quốc tịch Việt Nam.
3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ xin
nhập, xin trở lại quốc tịch Việt Nam căn cứ vào quy định của Bộ Tài chính để
quyết định việc miễn lệ phí cho từng trường hợp cụ thể.
Chương II
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU VỀ NHẬP, TRỞ LẠI, THÔI VÀ ĐĂNG KÝ GIỮ QUỐC
TỊCH VIỆT NAM
Mục 1
NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 5. Một số điều kiện
được nhập quốc tịch Việt Nam
Các điểm c, d và đ khoản 1 Điều
19 Luật Quốc tịch Việt Nam được quy định như sau:
1. Biết tiếng Việt đủ để hoà
nhập vào cộng đồng Việt Nam của
người xin nhập quốc tịch Việt Nam được đánh giá trên cơ sở khả năng giao tiếp
bằng tiếng Việt với công dân Việt Nam trong cuộc sống, phù hợp với môi trường
sống và làm việc của người đó.
2. Người xin
nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Luật Quốc
tịch Việt Nam phải là người đang thường trú tại Việt Nam và được cơ quan công an
có thẩm quyền của Việt Nam cấp thẻ thường trú.
Thời gian
thường trú tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được tính từ ngày
người đó được cấp thẻ thường trú.
3. Khả năng
bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được chứng
minh bằng tài sản, nguồn thu nhập hợp pháp của người đó hoặc sự bảo lãnh của tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam.
Điều 6.
Những trường hợp được miễn một số điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam
Các điểm b
và c khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam được quy định như sau:
1. Người có
công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
phải là người được tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác
của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa
miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó.
2. Người mà
việc nhập quốc tịch Việt Nam của họ có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam phải là người có tài năng trong các lĩnh vực khoa học, kinh tế,
văn hoá, xã hội, nghệ thuật, thể thao, được cơ quan, tổ chức nơi người đó làm
việc chứng nhận và cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xác nhận việc nhập quốc tịch của họ sẽ đóng góp cho sự phát triển trong các lĩnh
vực nói trên của Việt Nam.
Điều 7.
Một số giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam
1. Các giấy
tờ quy định tại điểm b, đ, e và g khoản 1 Điều 20 Luật Quốc tịch Việt Nam được
quy định như sau:
a) Giấy tờ khác có giá trị thay thế
Giấy khai sinh, Hộ chiếu của người xin nhập quốc tịch Việt Nam là những giấy tờ
có giá trị chứng minh quốc tịch nước ngoài của người đó;
b) Giấy tờ
chứng minh trình độ tiếng Việt của người xin nhập quốc tịch Việt Nam là một
trong các giấy tờ sau đây: bản sao bằng tốt
nghiệp sau đại học, đ��i học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ
thông hoặc trung học cơ sở của Việt Nam; bản sao văn bằng hoặc chứng chỉ chứng
nhận trình độ tiếng Việt do cơ sở đào tạo tiếng Việt của Việt Nam cấp.
Trong trường hợp
người xin nhập quốc tịch Việt Nam khai báo biết tiếng Việt đủ để hoà nhập theo
quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này, nhưng không có một trong các giấy
tờ nêu trên, thì Sở Tư pháp tổ chức phỏng vấn trực tiếp để kiểm tra trình độ
tiếng Việt của người đó theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Kết quả phỏng vấn phải
được lập thành văn bản; người trực tiếp phỏng vấn căn cứ vào tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này để đề xuất ý kiến và chịu trách nhiệm về ý
kiến đề xuất của mình;
c) Bản sao Giấy
khai sinh của người con chưa thành niên cùng nhập quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ
hoặc giấy tờ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp chỉ cha hoặc mẹ
nhập quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sinh sống cùng người đó nhập quốc
tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì còn phải nộp văn bản thoả thuận của cha mẹ về việc nhập quốc tịch Việt Nam
cho con;
d) Bản sao Thẻ
thường trú;
đ) Giấy tờ chứng
minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm một
trong các giấy tờ sau: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản; giấy xác nhận
mức lương hoặc thu nhập do cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc cấp; giấy xác
nhận của cơ quan thuế về thu nhập chịu thuế; giấy tờ chứng minh được sự bảo lãnh
của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam; giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người xin
nhập quốc tịch Việt Nam về khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam của người đó.
2. Người được miễn
một số điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 19
Luật Quốc tịch Việt Nam thì nộp giấy tờ chứng minh điều kiện được miễn, cụ thể
là:
a) Người có vợ hoặc
chồng là công dân Việt Nam phải nộp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn chứng minh
quan hệ hôn nhân;
b) Người là cha đẻ,
mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam phải nộp bản sao Giấy khai sinh hoặc
giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con;
c) Người có công lao
đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam phải nộp bản
sao Huân chương, Huy chương, giấy chứng nhận danh hiệu cao quý khác hoặc giấy
xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam;
d) Người mà việc nhập
quốc tịch Việt Nam của họ có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
phải nộp giấy chứng nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, được cơ
quan quản lý nhà nước cấp bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận về việc nhập
quốc tịch Việt Nam của họ sẽ đóng góp cho sự phát triển của một trong các lĩnh
vực nói tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
3. Hồ sơ xin
nhập quốc tịch Việt Nam phải lập thành 3 bộ, được lưu trữ tại Văn phòng Chủ tịch
nước, Bộ Tư pháp và cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Điều 8.
Giải quyết việc nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Điều 22 Luật Quốc
tịch Việt Nam
1. Người
không quốc tịch, không có đầy đủ các giấy tờ về nhân thân, đã cư trú ổn định
trên lãnh thổ Việt Nam từ ngày 01 tháng 7 năm 1989 trở về trước (sau đây gọi là
người không quốc tịch) có nguyện vọng được nhập quốc tịch Việt Nam thì làm hồ sơ
xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam và Bản khai lý
lịch theo mẫu do Bộ Tư pháp quy định.
2. Trình tự,
thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam của người không quốc tịch
quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp phối hợp với cơ quan Công an cấp tỉnh, Sở
Ngoại vụ (nếu có) và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức việc rà soát, lập danh sách, hỗ trợ làm hồ sơ, xác minh về nhân thân của
người xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét danh sách và hồ sơ xin nhập quốc tịch và đề nghị Sở Tư
pháp giải quyết việc cho nhập quốc tịch Việt Nam.
Sở Tư pháp
phối hợp với cơ quan Công an cấp tỉnh, Sở Ngoại vụ thẩm định, báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, kết luận và đề xuất về việc
xin nhập quốc tịch Việt Nam của những
người trong danh sách và gửi Bộ Tư pháp;
c) Căn cứ
vào danh sách và hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất, Bộ trưởng Bộ Tư pháp
thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ ký tờ trình kèm theo danh sách và hồ sơ trình
Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp trao
đổi với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao trước khi trình Chủ tịch nước.
3. Thời hạn
nộp hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều này đến hết ngày
31 tháng 12 năm 2012. Hết thời hạn này, những người nói tại khoản 1 Điều này mà
chưa nộp hồ sơ, nếu có nguyện vọng nhập quốc tịch Việt Nam, thì việc nhập quốc
tịch Việt Nam của họ được giải quyết theo quy định tại các Điều 19, 20 và 21
Luật Quốc tịch Việt Nam.
4. Bộ Tư pháp có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch rà soát, lập danh sách và hỗ trợ việc giải
quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam cho những người quy định tại khoản 1
Điều này.
Mục 2
TRỞ LẠI QUỐC TỊCH
VIỆT NAM
Điều 9.
Một số điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam
Các điều kiện quy định tại điểm c, d và đ khoản 1 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt
Nam được quy định như sau:
1.
Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam và người mà việc trở lại quốc tịch Việt Nam của họ có lợi cho nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng theo quy định tại các khoản 1 và
2 Điều 6 của Nghị định này.
2.
Người thực hiện đầu tư tại Việt Nam phải có dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp giấy tờ chứng nhận việc đầu tư đó.
Điều 10. Một số giấy
tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam
1.
Các giấy tờ quy định tại các điểm đ và e khoản 1 Điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam
bao gồm:
a) Các giấy tờ chứng minh người xin
trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam là một trong các giấy
tờ sau đây: bản sao Giấy khai sinh; bản sao Quyết định cho thôi quốc tịch Việt
Nam hoặc Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam; giấy tờ khác có ghi quốc tịch
Việt Nam hoặc có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam trước đây của người đó;
b) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện
trở lại quốc tịch Việt Nam là một trong các giấy tờ quy định tại các điểm a, b,
c và d khoản 2 Điều 7 của Nghị định này hoặc giấy tờ chứng minh người xin trở
lại quốc tịch Việt Nam đang làm thủ tục xin hồi hương về Việt Nam hoặc bản sao
giấy tờ chứng nhận việc đầu tư tại Việt Nam.
2. Con chưa thành
niên cùng trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ thì phải nộp bản sao Giấy khai
sinh của người con hoặc giấy tờ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường
hợp chỉ cha hoặc mẹ trở lại quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sống cùng
người đó cùng trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải nộp văn bản
thoả thuận của cha mẹ về việc trở lại quốc tịch Việt Nam của con.
3. Hồ sơ xin trở lại
quốc tịch Việt Nam phải lập thành 3 bộ, được lưu trữ tại Văn phòng Chủ tịch
nước, Bộ Tư pháp và cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Điều 11.
Xác minh hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam
1. Trong trường hợp
cần thiết phải xác minh thêm về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Luật Quốc tịch Việt Nam thì Bộ Tư pháp có
văn bản nêu rõ những nội dung cụ thể đề nghị Bộ Công an xác minh.
2.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tư pháp, Bộ
Công an có trách nhiệm xác minh và trả lời kết quả bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.
Mục 3
THÔI QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 12. Trường
hợp chưa được thôi quốc tịch Việt Nam
Người đang nợ thuế
đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân ở Việt Nam theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 Luật Quốc tịch Việt
Nam mà cơ quan thuế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ nợ có văn bản yêu cầu
chưa cho người đó thôi quốc tịch Việt Nam thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ không giải
quyết việc cho thôi quốc tịch Việt Nam.
Điều 13. Một số
giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam
Các giấy tờ quy định
tại các điểm đ và g khoản 1 Điều 28 của Luật Quốc tịch Việt Nam được quy định
như sau:
1. Giấy tờ xác nhận
việc người xin thôi quốc tịch Việt Nam đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước
ngoài là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận hoặc bảo đảm
cho người đó được nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó
không quy định về việc cấp giấy này. Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt
Nam đã có quốc tịch nước ngoài thì nộp bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ tuỳ thân
khác do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp để chứng minh người đó đang có
quốc tịch nước ngoài.
2. Giấy xác nhận quy
định tại điểm g khoản 1 Điều 28 Luật Quốc tịch Việt Nam do thủ trưởng cơ quan,
đơn vị nơi đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, cách chức,
giải ngũ hoặc phục viên căn cứ vào quy chế của ngành để xác nhận việc thôi quốc
tịch Việt Nam của người đó không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật quốc gia hoặc
không trái với quy định của ngành đó.
3. Hồ sơ xin thôi
quốc tịch Việt Nam phải lập thành 3 bộ, được lưu trữ tại Văn phòng Chủ tịch
nước, Bộ Tư pháp và cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Điều 14. Trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
thông báo về trường hợp chưa được thôi, không
được thôi quốc tịch Việt Nam
Trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp đăng tải thông tin về người xin thôi quốc tịch Việt
Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Quốc tịch Việt Nam, cơ quan Công an,
cơ quan Thi hành án dân sự, cơ quan thuế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác,
nếu phát hiện thấy người xin thôi quốc tịch Việt Nam thuộc trường hợp chưa được
thôi hoặc không được thôi quốc tịch Việt Nam theo quy định tại các khoản 2, 3 và
4 Điều 27 Luật Quốc tịch Việt Nam, thì phải kịp thời thông báo cho Sở Tư pháp
nơi đã đăng tải thông tin đó.
Điều 15. Xác minh
về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam
1. Trường
hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam không thuộc diện được miễn thủ tục xác
minh về nhân thân theo quy định tại Điều 30 Luật Quốc tịch Việt Nam thì
Bộ Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ Công an xác minh.
2.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Tư pháp, Bộ Công an
có trách nhiệm xác minh và trả lời kết quả bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.
Mục 4
TƯỚC QUỐC TỊCH
VIỆT NAM,
HUỶ BỎ QUYẾT ĐỊNH
CHO NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 16. Hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch
Việt Nam
1. Trong trường hợp
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài kiến nghị
tước quốc tịch Việt Nam đối với người có hành vi quy
định tại khoản 1 Điều 31 Luật Quốc tịch Việt Nam thì hồ sơ gồm có:
a) Văn bản kiến nghị
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc
tước quốc tịch Việt Nam;
b) Các tài liệu xác
minh, kết luận của các cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm của người bị đề
nghị tước quốc tịch Việt Nam;
c) Đơn, thư tố cáo
người bị đề nghị tước quốc tịch Việt Nam (nếu có).
2. Trong trường hợp
Toà án đã xét xử bị cáo có hành vi quy định khoản 1 Điều 31 Luật Quốc tịch
Việt Nam kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam đối với người đó thì hồ sơ gồm có:
a) Văn bản
kiến nghị của Toà án về việc tước quốc tịch Việt Nam;
b) Bản án đã
có hiệu lực pháp luật và các tài liệu có liên quan.
Điều 17. Hồ sơ
kiến nghị huỷ bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
1. Trong
trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị huỷ bỏ Quyết định cho nhập quốc
tịch Việt Nam đối với người có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Quốc
tịch Việt Nam thì hồ sơ gồm có:
a) Văn bản
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị huỷ bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt
Nam;
b) Các tài
liệu xác minh, kết luận của các cơ quan có thẩm quyền về
hành vi vi phạm của người bị đề nghị huỷ bỏ Quyết
định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
c) Đơn, thư
tố cáo người bị đề nghị huỷ bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam (nếu có).
2. Trong
trường hợp Toà án đã xét xử bị cáo có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật
Quốc tịch Việt Nam kiến nghị huỷ bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam đối
với người đó thì hồ sơ gồm có:
a) Văn bản
kiến nghị của Toà án về việc tước quốc tịch Việt Nam;
b) Bản án đã
có hiệu lực pháp luật và các tài liệu có liên quan.
Mục 5
ĐĂNG KÝ GIỮ QUỐC
TỊCH VIỆT NAM,
THÔNG BÁO CÓ QUỐC
TỊCH NƯỚC NGOÀI
Điều 18. Đăng ký
giữ quốc tịch Việt Nam
1. Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam theo pháp luật Việt
Nam trước ngày 01 tháng 7 năm 2009 mà không có Hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử
dụng, nếu có nguyện vọng giữ quốc tịch Việt Nam thì phải đăng ký giữ quốc tịch
Việt Nam.
2. Việc đăng
ký giữ quốc tịch Việt Nam được thực hiện đến hết ngày 01 tháng 7 năm 2014. Hết
thời hạn này, người nói tại khoản 1 Điều này không đăng ký giữ quốc tịch Việt
Nam thì mất quốc tịch Việt Nam; nếu muốn có quốc tịch Việt Nam thì phải làm thủ
tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Cơ quan
thực hiện việc đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam
1. Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký giữ quốc tịch Việt
Nam là Cơ quan đại diện Việt Nam thường trú hoặc kiêm nhiệm tại nước nơi người
đăng ký giữ quốc tịch đang có quốc tịch hoặc đang thường trú.
2. Trường hợp Việt
Nam chưa có quan hệ ngoại giao hoặc chưa có Cơ quan đại diện thường trú hoặc
kiêm nhiệm tại nước mà người đăng ký giữ quốc tịch đang thường trú thì việc đăng
ký giữ quốc tịch được thực hiện tại Cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước thứ ba theo sự uỷ quyền của Bộ Ngoại giao.
Điều 20. Trình tự,
thủ tục đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam
1. Người đăng ký giữ
quốc tịch Việt Nam nộp Tờ khai theo mẫu và bản sao giấy tờ chứng minh quốc tịch
Việt Nam của người đó cho cơ quan có thẩm quyền đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam
theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này (sau đây gọi là Cơ quan đăng ký).
2. Khi tiếp nhận Tờ
khai đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đăng ký ghi vào Sổ đăng ký giữ quốc
tịch Việt Nam và cấp cho người đăng ký giấy xác nhận về việc người đó đã đăng ký
giữ quốc tịch Việt Nam.
3. Trường hợp người
đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam có giấy tờ chứng minh rõ người đó đang có quốc
tịch Việt Nam thì Cơ quan đăng ký ghi vào Sổ đăng ký giữ quốc tịch là người đó
có quốc tịch Việt Nam.
Trường hợp người đăng
ký giữ quốc tịch Việt Nam không có đủ giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam
hoặc giấy tờ chứng minh không rõ thì Cơ quan đăng ký phối hợp với các cơ quan,
tổ chức có liên quan tiến hành xác minh theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại
giao và Bộ Công an để xác định người đó có quốc tịch Việt Nam hay không. Kết quả
xác minh cũng được ghi vào Sổ đăng ký giữ quốc tịch.
Điều 21. Thông báo
có quốc tịch nước ngoài
1. Kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2009, công dân Việt Nam vì lý do nào đó mà có quốc tịch nước ngoài
và chưa mất quốc tịch Việt Nam, thì vẫn có quốc tịch Việt Nam.
2. Trong thời
hạn 02 năm, kể từ ngày có quốc tịch nước ngoài, người quy định tại khoản 1 Điều
này hoặc cha mẹ, người giám hộ của người đó, nếu ở ngoài nước phải thông báo cho
Cơ quan đại diện Việt Nam có thẩm quyền theo quy định tại Điều 19 của Nghị định
này; nếu ở trong nước phải thông báo cho Sở Tư pháp nơi người đó cư trú biết
việc họ có quốc tịch nước ngoài, kèm theo bản sao giấy tờ chứng minh có quốc
tịch nước ngoài.
3. Cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Sở Tư pháp có trách nhiệm ghi vào Sổ quốc tịch
khi công dân Việt Nam thông báo có quốc tịch nước ngoài.
Chương III
GHI VÀO SỔ HỘ
TỊCH CÁC VIỆC VỀ QUỐC TỊCH
Điều 22. Ghi quốc
tịch Việt Nam của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là người không quốc tịch
Việc ghi quốc tịch
Việt Nam của trẻ em khi sinh ra theo quy định tại Điều 17 Luật Quốc tịch Việt
Nam được thực hiện thông qua đăng ký khai sinh. Khi đăng ký khai sinh, cơ quan
đăng ký hộ tịch ghi quốc tịch Việt Nam của trẻ em đó vào Sổ đăng ký khai sinh và
Giấy khai sinh.
Điều 23. Ghi vào Sổ
hộ tịch các việc hộ tịch của người được nhập, được trở lại quốc tịch Việt Nam
Người được nhập quốc
tịch Việt Nam, người được trở lại quốc tịch Việt Nam về nước cư trú có các giấy
tờ hộ tịch do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải làm thủ tục ghi vào
Sổ hộ tịch tại Sở Tư pháp nơi người đó cư trú theo quy định của pháp luật về hộ
tịch. Trong trường hợp người đó xin cấp các giấy tờ về hộ tịch có liên quan thì
Sở Tư pháp ghi quốc tịch Việt Nam của người đó trong các giấy tờ xin cấp.
Điều 24. Ghi quốc
tịch trong các giấy tờ về hộ tịch đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc
tịch nước ngoài
Công
dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài khi đăng ký hộ tịch trước cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam thì quốc tịch Việt Nam và quốc tịch nước ngoài của
người đó đều được ghi trong giấy tờ hộ tịch.
Điều 25. Ghi chú vào
Sổ hộ tịch việc thôi quốc tịch Việt Nam
1. Sở Tư pháp có
trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý hộ tịch nơi lưu trữ Sổ đăng ký khai
sinh có tên của người đã thôi quốc tịch để ghi chú việc thay đổi quốc tịch của
người đó trong Sổ đăng ký khai sinh.
2. Trong trường hợp
người được thôi quốc tịch Việt Nam trước đây đăng ký khai sinh tại Cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài thì cơ quan này ghi chú việc thay đổi quốc tịch của
người đã thôi quốc tịch Việt Nam vào Sổ đăng ký khai sinh.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ QUỐC TỊCH
Điều 26.
Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
Bộ Tư pháp
giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về quốc tịch trên phạm vi
cả nước và có trách nhiệm sau đây:
1. Soạn
thảo, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quốc tịch;
2. Tổ chức,
hướng dẫn và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc triển khai thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về quốc tịch;
3. Phối hợp
với Bộ Ngoại giao trong việc tổ chức, hướng dẫn và chỉ đạo Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quốc tịch;
4.
Tổng hợp tình hình và thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch, hằng năm báo
cáo Chính phủ;
5. Tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về quốc tịch;
6. Ban hành
và quản lý thống nhất các mẫu giấy tờ, sổ sách về quốc tịch Việt Nam;
7. Thanh
tra, kiểm tra và giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo liên quan đến
vấn đề giải quyết các việc về quốc tịch Việt Nam;
8. Thẩm tra
hồ sơ và phối hợp với Bộ Công an trong việc xác minh các hồ sơ về quốc tịch theo
quy định của pháp luật;
9. Bộ trưởng
Bộ Tư pháp thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình
trình Chủ tịch nước về việc cho nhập, cho trở
lại, cho thôi quốc tịch Việt Nam;
10. Chủ trì
và phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an trong việc đàm phán, ký kết các điều
ước quốc tế về quốc tịch;
11. Xây dựng
và chỉ đạo xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về quốc tịch Việt Nam trong phạm vi cả
nước;
12. Hết thời hạn giải
quyết quy định tại Điều 8 và Điều 18 của Nghị định này, chỉ đạo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tổng kết việc giải quyết nhập quốc tịch Việt Nam cho người không quốc
tịch; phối hợp với Bộ Ngoại giao chỉ đạo Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
tổng kết việc đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam để báo cáo Chính phủ.
Điều 27. Trách nhiệm
của Bộ Ngoại giao
Bộ Ngoại giao phối
hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về quốc tịch đối với công dân Việt
Nam ở nước ngoài, có trách nhiệm sau đây:
1.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổ chức, hướng dẫn và chỉ đạo Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
quốc tịch;
2. Phối hợp với Bộ Tư
pháp trong việc kiểm tra, thanh tra công tác quốc tịch tại Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài;
3. Tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về quốc tịch cho công dân Việt Nam ở nước ngoài;
4. Tổng hợp tình hình
và số liệu thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch tại Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài, hằng năm thông báo cho Bộ Tư pháp;
5. Phối hợp với Bộ Tư
pháp trong việc đàm phán, ký kết điều ước quốc tế về quốc tịch;
6. Đăng tải trên
Trang thông tin điện tử của Bộ Ngoại giao về đ�i tượng, thời hạn, cơ quan có
thẩm quyền và trình tự, thủ tục thực hiện việc đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam
đến hết ngày 01 tháng 7 năm 2014; chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và Bộ Công an
hướng dẫn cụ thể việc đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam khi có vướng mắc;
7. Hết thời hạn giải
quyết quy định tại Điều 18 của Nghị định này, chỉ đạo Cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài tổng kết việc đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam để thông báo cho Bộ Tư
pháp.
Điều 28. Trách nhiệm
của Bộ Công an
1. Bộ Công an phối
hợp với Bộ Tư pháp trong quá trình giải quyết các việc về quốc tịch, có trách
nhiệm thẩm tra, xác minh hoặc hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan công an địa phương
trong việc xác minh về nhân thân của người xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc
tịch Việt Nam hoặc đối với những người bị đề nghị tước quốc tịch Việt Nam hoặc
bị đề nghị huỷ bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
2. Phối hợp với Bộ Tư
pháp trong việc đàm phán, ký kết điều ước quốc tế về quốc tịch.
Điều 29. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về quốc tịch trong phạm vi địa phương, có trách
nhiệm sau đây:
1. Xem xét, đề xuất ý
kiến về các trường hợp xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, tước
quốc tịch Việt Nam và huỷ bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
2. Tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về quốc tịch;
3. Tổng hợp tình
hình, thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch, hằng năm báo cáo Bộ Tư pháp;
4. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo thẩm quyền;
5. Hết thời hạn giải
quyết quy định tại Điều 8 của Nghị định này, tổng kết việc giải quyết nhập quốc
tịch Việt Nam cho người không quốc tịch để báo cáo Bộ Tư pháp.
Điều 30. Trách nhiệm
của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài thực hiện quản lý nhà nước về quốc tịch Việt Nam trong phạm vi
địa bàn phụ trách, có trách nhiệm sau đây:
1. Xem xét, đề xuất ý
kiến về các trường hợp xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch
Việt Nam;
2. Đăng ký giữ quốc
tịch Việt Nam cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và thông báo kết quả cho
người đăng ký;
3. Tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về quốc tịch cho công dân Việt Nam ở nước ngoài;
4. Tổng hợp tình
hình, thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch tại Cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài, hằng năm báo cáo Bộ Ngoại giao;
5. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo về quốc tịch theo thẩm quyền;
6. Đăng tải trình tự,
thủ tục và thời hạn đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam trên Trang thông tin điện tử
của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đến hết ngày 01 tháng 7 năm 2014;
7. Hết thời hạn giải
quyết quy định tại Điều 18 của Nghị định này, tổng
kết việc đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam để
báo cáo Bộ Ngoại giao và Bộ Tư pháp.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 31. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2009 và thay thế Nghị định số
104/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam và Nghị định số 55/2000/NĐ-CP ngày 11
tháng 10 năm 2000 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số
104/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
Điều 32. Trách
nhiệm thi hành
Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Bộ Công an quy định chi
tiết thi hành các điều khoản được giao và hướng dẫn những nội dung cần thiết
khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về quốc tịch.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận:
- Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn
phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND,
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Hội
đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Toà
án nhân dân tối
cao;
- Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- UB
Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân
hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển
Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương
của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư,
PL (5b). |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng |