CHÍNH PHỦ
_______
Số: 06/2010/NĐ-CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_____________________________________
Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2010 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định những người là công chức
________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Nghị định này quy định những người là công chức nêu tại khoản 2 Điều 4
và khoản 1 Điều 32 của Luật Cán bộ, công chức.
Điều 2. Căn cứ xác định công chức
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được
bảo
đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật,
làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Công chức
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam
1. Ở
Trung ương:
a)
Người giữ chức vụ, chức danh cấp phó, trợ lý, thư ký của người đứng đầu và
người làm việc trong văn phòng, cục, vụ, cơ quan thường trực tại thành phố
Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng của Văn phòng Trung ương Đảng, cơ quan Ủy ban
Kiểm tra Trung ương và các Ban Đảng ở Trung ương;
b) Người giữ chức vụ,
chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và người làm việc trong
văn phòng, cơ quan ủy ban kiểm tra, các ban của Đảng ủy khối và Đảng ủy
ngoài nước trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
c) Người làm việc trong
bộ phận giúp việc của cơ quan, tổ chức do Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cơ quan
do Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định thành lập.
2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh):
a) Người giữ chức vụ,
chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và người làm việc trong
văn phòng, cơ quan ủy ban kiểm tra, các ban của tỉnh ủy, thành ủy;
b) Người giữ chức vụ,
chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và người làm việc trong
văn phòng, cơ quan ủy ban kiểm tra, các ban của Đảng ủy khối trực thuộc tỉnh
ủy, thành ủy;
c) Người làm việc
chuyên trách trong văn phòng, ban tổ chức, ban tuyên giáo, cơ quan ủy ban
kiểm tra của Đảng ủy cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở trực thuộc tỉnh
ủy, thành ủy.
3. Ở quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện):
Người giữ chức vụ, chức
danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và người làm việc trong văn
phòng, cơ quan ủy ban kiểm tra, các ban của huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành
ủy thuộc tỉnh.
Điều 4. Công chức
trong Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước
Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó
Tổng kiểm toán Nhà nước; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm
việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 5. Công chức trong
Bộ, cơ quan ngang Bộ và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
thành lập
1. Thứ trưởng và người
giữ chức danh, chức vụ tương đương; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và
người làm việc trong văn phòng, vụ, thanh tra và tổ chức khác không phải là
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.
2.
Tổng cục trưởng và tương đương, Phó Tổng cục trưởng và tương đương, người
giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong văn phòng, vụ, thanh
tra thuộc Tổng cục và tương đương.
3.
Cục trưởng, Phó Cục trưởng, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người
làm việc trong văn phòng, phòng, thanh tra, chi cục thuộc Cục.
4.
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và người làm việc trong các tổ
chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự
nghiệp công lập.
Điều
6. Công chức trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện
1. Ở
cấp tỉnh:
a)
Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó
và người làm việc trong cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân;
b)
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các
tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân;
c)
Trưởng ban, Phó Trưởng ban, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người
làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ
cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế thuộc
Ủy ban nhân dân.
2. Ở
cấp huyện:
a)
Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
b)
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chánh văn phòng, Phó
Chánh văn phòng và người làm việc trong văn phòng Ủy ban nhân dân quận,
huyện nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân;
c)
Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân.
Điều
7. Công chức trong hệ thống Tòa án nhân dân
1.
Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Chánh án, Phó Chánh án các tòa và tòa
chuyên trách; Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; thư ký tòa án; người làm
việc trong văn phòng, vụ, ban và các tòa, tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân
dân tối cao;
2.
Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Chánh án, Phó Chánh án các
tòa chuyên trách; Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh; thư ký tòa án; người
làm việc trong văn phòng, phòng, ban và Tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân
dân cấp tỉnh;
3.
Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện; Thẩm phán tòa án nhân dân
cấp huyện; thư ký tòa án; người làm việc trong tòa án nhân dân cấp huyện.
Điều
8. Công chức trong hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân
1.
Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; kiểm sát viên, điều tra
viên; người làm việc trong văn phòng, vụ, cục, ban và Viện nghiệp vụ thuộc
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
2.
Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; kiểm sát viên,
điều tra viên; người làm việc trong văn phòng, phòng thuộc Viện Kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh;
3.
Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện; kiểm sát
viên, điều tra viên và người làm việc trong Viện Kiểm sát nhân dân cấp
huyện.
Điều 9. Công chức trong cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội
1. Ở
Trung ương:
a)
Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban và người
làm việc trong văn phòng, ban thuộc cơ cấu tổ chức ở Trung ương của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu
chiến binh Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức chính trị - xã hội);
b)
Người làm việc trong bộ phận giúp việc của Ủy ban thuộc tổ chức chính trị -
xã hội.
2. Ở cấp tỉnh
Chánh văn phòng, Phó
Chánh văn phòng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban và người làm việc trong văn
phòng, ban thuộc cơ cấu tổ chức của tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức
tương đương.
3. Ở cấp huyện
Người làm việc trong cơ
quan của các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức tương đương.
4. Công chức quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không bao gồm người đang hưởng lương hưu và
trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 10. Công chức
trong cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân
Người làm việc trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.
Điều 11. Công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập
1. Đơn vị sự nghiệp
công lập nói tại Nghị định này là các tổ chức được cơ quan có thẩm quyền của
Đảng, cơ quan Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội thành lập và quản lý
theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản, hoạt
động trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn
hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin
truyền thông và các lĩnh vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định.
2. Người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu; người giữ chức vụ cấp
trưởng, cấp phó tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Chính
trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ.
3. Người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
được ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động thuộc các Ban và cơ
quan tương đương của Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng
Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước, Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, cơ
quan Trung ương các tổ chức chính trị - xã hội, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước cấp kinh
phí hoạt động thuộc
Tổng
cục, Cục và tương đương trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; tỉnh ủy, thành ủy;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; huyện ủy,
quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh ủy; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5.
Người giữ các vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nước trong đơn vị
sự nghiệp công lập được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
Điều 12.
Công chức được luân chuyển
Công chức
được cấp có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước luân chuyển giữ các chức vụ chủ
chốt tại tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp do các tổ chức đó trả lương.
Điều 13.
Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
1. Theo dõi,
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thanh tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên quan
trong quá trình rà soát, xác định và lập danh sách công chức theo quy định
của Nghị định này.
2. Phối hợp
với Ban Tổ chức Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc
hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà
nước rà soát, xác định và lập danh sách công chức theo quy định của Nghị
định này.
3. Tổng hợp
số lượng công chức thuộc thẩm quyền quản lý của các cơ quan, tổ chức quy
định tại các khoản 1, 2 Điều này, trình Chính phủ xem xét, báo cáo Quốc hội
theo quy định của Luật Cán bộ, công chức.
Điều 14.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
Cơ quan có
thẩm quyền của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, Văn phòng Chủ tịch nước,
Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức rà soát, xác định và lập danh sách công chức thuộc
thẩm quyền sử dụng, quản lý theo quy định tại Nghị định này.