BỘ NÔNG NGHIỆP
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
______________
Số: 61/2010/TT-BNNPTNT |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________________
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2010 |
THÔNG TƯ
Quy định điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ gia cầm
_________________________
Căn cứ Pháp lệnh Thú y số 18/2004/PL-UBTVQH được Ủy Ban thường vụ Quốc hội thông
qua ngày 29 tháng 4 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm số 12/2003/PL-UBTVQH được Ủy Ban
thường vụ Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 7 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ sửa đổi
Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 163/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y; Nghị định số
119/2008/NĐ-CP ngày 28/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 33/2005/NĐ-CP;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư Quy định điều kiện vệ
sinh thú y đối với cơ sở giết mổ gia cầm:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ gia cầm
theo phương thức thủ công hoặc bán tự động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt
động giết mổ gia cầm trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Trang thiết bị: gồm các dụng cụ, máy móc sử dụng để giết mổ, chứa
đựng, pha lóc và vận chuyển gia cầm và thịt gia cầm.
2.
Làm sạch:
Là việc thực hiện các biện pháp cơ học để loại bỏ các chất vô cơ, hữu cơ bám
dính trên bề mặt của thiết bị, dụng cụ, đồ bảo hộ, nhà xưởng của cơ sở giết mổ.
3.
Khử trùng: Là việc sử dụng các tác nhân vật lý, hóa học để tiêu diệt các
vi sinh vật vấy nhiễm trên đối tượng cần khử trùng, bảo đảm an toàn thực phẩm.
4.
Vệ sinh: Là điều kiện đối với công nhân, thiết bị dụng cụ, nhà xưởng của
cơ sở giết mổ để đảm bảo quá trình sản xuất được thực hiện trong một môi trường
phù hợp và sản phẩm tạo ra đáp ứng được các tiêu chí an toàn đối với người sử
dụng.
5.
Khu vực sản xuất: Bao gồm khu nuôi nhốt gia cầm chờ giết mổ và khu giết
mổ.
6.
Khu giết mổ: Là nơi diễn ra các hoạt động gây choáng, lấy tiết, nhúng
nước nóng, đánh lông, tách phủ tạng, làm sạch phủ tạng ăn được, rửa thân thịt
lần cuối, làm lạnh, kiểm tra thân thịt và dán tem, đóng dấu kiểm soát giết mổ.
7. Khu sạch: Là nơi diễn ra hoạt động, rửa lần cuối, làm lạnh,
kiểm tra thân thịt lần cuối, pha lóc, đóng gói.
8.
Khu bẩn: Là nơi nuôi nhốt gia cầm chờ giết mổ, gây choáng, lấy tiết,
nhúng nước nóng, đánh lông, tách phủ tạng, làm sạch phủ tạng ăn được, thu gom
phụ phẩm.
Chương II
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN VỆ SINH THÚ Y
Điều 4. Yêu cầu đối với cơ sở hạ tầng
1. Địa điểm:
a) Theo quy hoạch của địa phương và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
b) Cách biệt với khu dân cư và xa các trang trại chăn nuôi, các nguồn gây ô
nhiễm (bãi rác, nhà máy thải bụi và hóa chất độc hại, đường quốc lộ….).
c) Được xây dựng ở nơi có nguồn cung cấp điện và nước ổn định.
d) Thuận tiện đường giao thông, cách xa sông, suối là nguồn cung cấp nước sinh
hoạt.
2. Thiết kế và bố trí:
a) Có tường rào bao quanh hoặc cách biệt với khu vực xung quanh.
b) Đường nhập gia cầm sống và xuất thịt ra khỏi cơ sở giết mổ phải riêng biệt,
bảo đảm xe chở gia cầm sống không đi qua khu sạch.
c) Có hố sát trùng hoặc phương tiện khử trùng xe vận chuyển và người ra vào khu
giết mổ.
d) Có hệ thống xử lý chất thải rắn và chất thải lỏng phù hợp.
e) Bố trí thành 2 khu vực riêng biệt: khu vực hành chính và khu vực sản xuất.
g) Tại khu vực sản xuất phải có phòng làm việc cho cán bộ thú y.
Điều 5. Yêu cầu đối với khu nhập gia cầm và nhốt gia cầm chờ giết mổ
1. Nơi nhập gia cầm có trang thiết bị đảm bảo việc chuyển gia cầm xuống được an
toàn.
2. Khu nuôi nhốt gia cầm chờ giết mổ phải phù hợp với quy mô giết mổ và đặc điểm
của từng loại gia cầm:
a) Có mái che mưa, che nắng, thoáng mát, không bị dột hoặc mưa tạt.
b) Nền lát bằng vật liệu chắc chắn, chống trơn trượt, dễ thoát nước, dễ vệ sinh
khử trùng và dốc về rãnh thoát nước thải.
3. Có lối đi cho cán bộ thú y kiểm tra gia cầm trước khi giết mổ.
4. Có hệ thống cung cấp nước để làm vệ sinh phương tiện vận chuyển gia cầm và
khu vực nhốt gia cầm chờ giết mổ.
Điều 6. Yêu cầu đối với khu vực giết mổ gia cầm
1. Được thiết kế bảo đảm quá trình giết mổ theo nguyên tắc một chiều từ khu bẩn
đến khu sạch. Khu bẩn và khu sạch phải cách biệt nhau, giữa hai khu phải có hố
hoặc máng sát trùng.
2. Mái hoặc trần: phải kín, không bị dột, được làm bằng vật liệu bền,
không thấm nước, dễ vệ sinh khử trùng.
3. Tường phía trong khu giết mổ: được làm bằng vật liệu chắc chắn, bền,
chịu nhiệt, nhẵn, chống ẩm mốc, dễ vệ sinh và khử trùng. Chân tường, nơi tiếp
giáp giữa mặt sàn và góc cột được xây tròn hay ốp nghiêng.
4. Được bố trí đủ hệ thống bồn rửa tay cho công nhân, bồn rửa và khử trùng dụng
cụ giết mổ, bảo hộ lao động tại những vị trí thuận tiện cho việc làm sạch và khử
trùng.
5. Sàn khu vực giết mổ:
a) Được làm bằng vật liệu bền, không thấm nước, chống trơn trợt, dễ vệ sinh và
khử trùng.
b) Được thiết kế dốc về phía hệ thống thu gom chất thải để đảm bảo thoát nước
tốt và không đọng nước trên sàn.
6. Đối với giết mổ treo, chiều cao từ sàn đến trần phải đảm bảo không gây ảnh
hưởng đến an toàn thực phẩm của thịt. Dây chuyền giết mổ treo phải thấp hơn trần
ít nhất 1m.
Đối với giết mổ thủ công, phải có bàn hoặc bệ lấy phủ tạng. Chiều cao của bàn,
bệ lấy phủ tạng ít nhất 0,9m và được làm bằng vật liệu liệu bền, không thấm
nước, dễ vệ sinh và khử trùng.
7. Có hệ thống hút hơi nước ngưng tụ hoạt động tốt.
8. Nơi làm sạch và khám thân thịt gia cầm phải bảo đảm:
a) Thoáng mát, hợp vệ sinh, có lưới chống côn trùng và động vật gây hại.
b) Có dụng cụ chứa thân thịt chưa sạch lông, dính dị vật, bị trầy xước hoặc
không đủ tiêu chuẩn chờ xử lý.
c) Có bàn để kiểm tra thân thịt hoặc bố trí nơi khám thân thịt tại cuối dây
chuyền giết mổ treo.
d) Nếu giết mổ thủ công, phải có bàn hoặc bệ để xếp thân thịt gia cầm chờ kiểm
soát của Thú y.
9. Yêu cầu về làm lạnh và bảo quản lạnh thịt gia cầm tại cơ sở (nếu có):
a) Thịt tươi sau khi làm nguội, đóng gói và bảo quản ở nhiệt độ 0 – 5oC.
b) Thịt đông lạnh sau khi làm nguội, cấp đông ở nhiệt độ –40oC đến
–50oC, bảo quản ở nhiệt độ –18oC đến –20oC.
Điều 7. Yêu cầu về hệ thống thoát nước thải và xử lý chất thải
1. Hệ thống thoát nước thải:
a) Có hệ thống cống thoát nước thải tại tất cả các khu vực bốc dỡ, khu chờ giết
mổ và khu giết mổ gia cầm.
b) Cống thoát nước thải có nắp đậy, có đường kính phù hợp để có thể thoát tất cả
các chất thải trong quá trình giết mổ, làm vệ sinh nhà xưởng, xe vận chuyển gia
cầm.
c) Hệ thống thoát nước được lắp đặt để nước có thể chảy từ khu sạch đến khu bẩn,
đảm bảo không có nước đọng trên sàn.
d) Nước thải từ khu vệ sinh công nhân được dẫn trực tiếp ra hệ thống nước thải
chung bên ngoài, tách biệt với hệ thống thoát nước thải khu giết mổ.
e) Có lưới chắn rác và bể tách mỡ vụn, phủ tạng trước khi nước thải đổ vào hệ
thống xử lý nước thải.
g) Nước thải sau khi xử lý phải đạt QCVN 24:2009/BTNMT đối với các chỉ tiêu sau:
BOD, COD, Coliforms, pH, NH3, H2S, TN, TP, TSS theo Phụ
lục số 3 của Thông tư này.
2. Xử lý chất thải rắn, phụ phẩm, sản phẩm không đạt yêu cầu ATTP
a) Có nơi xử lý gia cầm chết, nội tạng không ăn được đảm bảo không có sự lây
nhiễm với các sản phẩm ăn được.
b) Nếu cơ sở không tự xử lý được thì phải ký hợp đồng với tổ chức được cấp phép
hành nghề xử lý chất thải.
c) Các thùng đựng phế phụ phẩm phải có nắp đậy và được ghi nhãn theo chức năng
sử dụng. Phế phụ phẩm được thu dọn thường xuyên sau ca làm việc.
d) Phân, rác thải hữu cơ được xử lý để hạn chế ô nhiễm môi trường.
e) Thường xuyên dọn sạch chất thải sau mỗi ca giết mổ.
Điều 8. Yêu cầu đối với thiết bị chiếu sáng và thông khí
1. Yêu cầu
về thiết bị chiếu sáng và cường độ ánh sáng
a) Cường độ ánh sáng trắng
khu vực giết mổ và khu pha lọc thịt ít nhất phải đạt
300Lux; khu vực lấy nội tạng và khu vực kiểm tra của cán bộ thú y 500Lux; khu
vực đóng gói và đông lạnh là 200Lux.
b) Bóng đèn phải có lưới hoặc chụp bảo vệ.
2. Thông
khí
a) Hệ thống thông khí phải được thiết kế đảm bảo không
khí lưu thông từ khu sạch sang khu bẩn.
b) Cửa thông gió của khu sạch, khu pha lóc phải
có lưới bảo vệ chống côn trùng và động vật gây hại.
Điều 9. Yêu cầu đối với nước dùng và nước đá
1. Nước và nước nóng:
a) Nước và nước nóng cung cấp nước cho tất cả các hoạt động giết mổ và vệ sinh
phải đầy đủ.
b) Phải có quy định về giám sát chất lượng nước và bảo trì hệ thống cung cấp
nước dùng cho hoạt động giết mổ. Hồ sơ phải lưu tại cơ sở.
c) Nước được sử dụng trong cơ sở giết mổ đạt QCVN 01:2009/BYT.
2. Nước đá và bảo quản nước đá:
a) Chỉ sử dụng nước đá có nguồn gốc rõ ràng, có hợp đồng cung cấp nước đá giữa
cơ sở giết mổ và cơ sở sản xuất nước đá.
b) Nước sử dụng làm nước đá trong cơ sở giết mổ phải đạt QCVN 01:2009/BYT.
c) Nước và nước đá phải được phân tích về các chỉ tiêu vi sinh và lý hóa phải
được thực hiện 6 tháng một lần.
d) Việc vận chuyển, bảo quản nước đá phải đảm bảo không bị vấy nhiễm từ bên
ngoài.
Điều 10. Yêu cầu đối với tiện nghi vệ sinh
cho công nhân
1. Có đủ phòng vệ sinh, phòng thay quần áo cho công nhân.
2. Nhà vệ sinh được trang bị đầy đủ dụng cụ vệ sinh cá nhân, trong tình trạng
hoạt động tốt, thông thoáng, sạch sẽ và cách
biệt hoàn toàn với khu vực giết mổ, cửa không được mở trực tiếp vào khu giết mổ.
3. Có nơi bảo quản quần áo, đồ dùng cá nhân cho công nhân cách biệt với khu vực
giết mổ.
Điều 11. Yêu cầu đối với trang thiết bị và
bảo dưỡng
1.
Trang thiết bị:
a) Trang thiết bị
sử dụng cho giết mổ được làm bằng vật liệu bền, không rỉ, không bị ăn mòn, không
độc, không thấm nước.
b) Dụng cụ và đồ
dùng được sử dụng riêng rẽ cho mỗi khu vực.
c) Dao, dụng cụ
dùng trong giết mổ phải được cất giữ tại cơ sở giết mổ và được bảo quản vệ sinh.
Phải có đủ giá để dao trong cơ sở giết mổ.
d) Có đủ bồn rửa
có vòi nước và xà phòng để công nhân rửa tay và dụng cụ ở các khu vực làm việc
khác nhau.
2.
Bảo dưỡng:
a) Có chương trình
bảo dưỡng định kỳ các thiết bị để đảm bảo không làm thịt bị ô nhiễm chéo. Hồ sơ
bảo dưỡng được lưu giữ đầy đủ.
b) Việc bảo dưỡng,
sửa chữa các thiết bị, máy móc chỉ được tiến hành sau ca giết mổ, khi thịt đã
được chuyển đi hết.
Điều 12. Yêu cầu đối với
hệ thống kho
1. Kho bảo quản:
a) Nơi bảo quản, dự trữ dụng cụ giết mổ phải riêng biệt với nơi để hóa chất;
chống ẩm mốc, mưa dột và sự phá hoại của động vật gây hại.
b) Bao bì và vật liệu bao gói được bảo quản ở khu vực riêng.
2. Kho
lạnh, công-ten-nơ lạnh (nếu có)
Có nhiệt kế và bộ phận điều chỉnh nhiệt độ gắn trực
tiếp hoặc điều khiển từ xa cho mỗi thiết bị lạnh.
Điều 13. Yêu cầu đối với vệ sinh
và khử trùng
1. Có quy trình vệ
sinh và khử trùng, bao gồm: danh sách thiết bị, máy móc, các bước thực hiện và
tần suất vệ sinh và khử trùng; loại hóa chất, nồng độ hóa chất được sử dụng.
2. Quy trình vệ
sinh và khử trùng nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ phải được duy trì thường xuyên.
3. Kiểm tra lại vệ
sinh nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ trước khi bắt đầu mỗi ca giết mổ. Chỉ khi nhà
xưởng, thiết bị, dụng cụ đạt yêu cầu vệ sinh thì mới được bắt đầu giết mổ. Tiêu
chuẩn vệ sinh dụng cụ theo Phụ lục số 2 của Thông tư này.
4. Định kỳ lấy mẫu
kiểm tra việc vệ sinh dụng cụ nhà xưởng giết mổ. Kết quả kiểm tra và các hành
động khắc phục được lưu vào hồ sơ của cơ sở.
Điều 14. Yêu cầu đối với việc
kiểm soát côn trùng và động vật gây hại
1. Có quy trình và biện pháp hữu hiệu và hợp lý chống côn trùng và động vật gây
hại trong cơ sở giết mổ.
2. Chỉ sử dụng bẫy
hoặc các hóa chất cho phép để chống côn trùng và động vật gây hại trong cơ sở.
3. Không được nuôi chim, chó, mèo và bất kỳ động vật nào khác
trong khu vực giết mổ.
Điều 15. Yêu cầu đối với vệ sinh công nhân
1. Yêu
cầu về sức khỏe
a) Người trực tiếp giết mổ gia cầm được khám sức khỏe trước khi tuyển dụng và
định kỳ 6 tháng một lần theo quy định của Bộ Y tế.
b) Những người đang mắc các bệnh truyền nhiễm, bệnh ngoài da theo danh mục quy
định của Bộ Y tế không được tham gia trực tiếp vào quá trình giết mổ.
2. Vệ
sinh cá nhân trong cơ sở giết mổ
a) Người giết mổ phải mang bảo hộ lao động. Bảo hộ được làm sạch trước và sau
mỗi ca giết mổ.
b) Những người có vết thương hở phải băng bó bằng vật liệu chống thấm.
c) Duy trì quy phạm vệ sinh cá nhân: sử dụng bảo hộ đúng cách, không mang trang
sức khi làm việc.
d) Không được ăn uống, hút thuốc, khạc nhổ trong khu vực giết mổ.
e) Không được mang thực phẩm vào khu vực giết mổ.
g) Rửa tay bằng xà phòng trước khi giết mổ, sau khi tiếp xúc trực tiếp với sản
phẩm, sau khi đi vệ sinh hoặc tiếp xúc những vật liệu bị ô nhiễm.
Điều 16. Yêu cầu đối với khách tham quan
Tất cả khách tham
quan phải mang đầy đủ bảo hộ và tuân thủ các biện pháp vệ sinh và khử trùng của
cơ sở.
Điều 17. Yêu cầu về vận chuyển
1.
Vận chuyển gia cầm đến cơ sở giết mổ:
a) Gia cầm được
vận chuyển đến cơ sở giết mổ phải có giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển của cơ
quan thú y có thẩm quyền hoặc giấy chứng nhận tiêm phòng hoặc giấy xác nhận
nguồn gốc xuất xứ gia cầm của thú y cơ sở.
b) Phương tiện vận
chuyển gia cầm được làm bằng vật liệu bền, dễ vệ sinh và khử trùng.
c) Sàn phương tiện
phải được thiết kế kín, đảm bảo không bị rơi phân, chất thải trên đường vận
chuyển.
d) Sau khi vận
chuyển, phương tiện phải được làm vệ sinh.
2.
Vận chuyển thịt và phủ tạng đến nơi tiêu thụ:
a) Thịt trước khi
đưa ra khỏi cơ sở giết mổ phải có dấu kiểm soát giết mổ hoặc tem vệ sinh thú y.
b)
Phương tiện vận chuyển thịt được làm bằng vật liệu bền, không thấm nước, trơ, dễ
làm vệ sinh khử trùng và có cửa đóng kín.
c)
Không dùng xe chở động vật sống, phân, hóa chất hoặc chất thải để chuyên chở
thịt.
d) Thùng xe chứa thịt được làm sạch và khử trùng trước khi xếp thịt lên xe.
e)
Thùng xe phải đóng kín trong suốt quá trình vận chuyển.
g)
Phương pháp xếp dỡ thịt đảm bảo hạn chế tối đa sự ô nhiễm.
Điều 18. Yêu cầu về giết mổ
1.
Quy trình giết mổ:
a) Có quy trình giết mổ gia cầm, bao gồm
trình tự, thao tác từ khi gây choáng, lấy tiết, nhúng nước nóng, đánh lông, rửa,
tách phủ tạng và làm sạch, làm lạnh, pha lóc, đóng gói, xử lý phụ phẩm.
b) Quy trình giết mổ phải phù hợp với quy mô và kỹ thuật giết mổ bảo
đảm an toàn thực phẩm.
c)
Việc lấy
phủ tạng phải được kiểm soát để hạn chế tối đa ô nhiễm vào thân thịt.
d) Cơ sở phải định kỳ tập huấn quy trình
giết mổ và các biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm cho từng nhóm công nhân.
2.
Kiểm soát giết mổ:
a) Có nhân viên thú y thực hiện việc
kiểm soát giết mổ theo quyết định số 87/2005/QĐ-BNN.
b) Thân thịt, phủ tạng ăn được đủ tiêu
chuẩn vệ sinh phải được đóng dấu kiểm soát giết mổ hoặc cấp tem Vệ sinh thú y và
được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển sản phẩm động vật theo quy định.
c) Thú y viên phải hướng dẫn biện pháp
xử lý xác gia cầm, phụ tạng, phụ phẩm theo quy định.
Điều 19. Yêu cầu về quản lý kỹ thuật trong giết mổ
1. Cơ sở phải bố trí một người chịu
trách nhiệm về vệ sinh thú y bảo đảm an toàn thực phẩm trong hoạt động giết mổ.
2. Nhân viên kỹ thuật phải chịu trách
nhiệm kiểm soát việc thực hiện quy trình giết mổ và điều kiện vệ sinh thú y
trong cơ sở.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
Điều 20. Chứng nhận đủ điều kiện
vệ sinh thú y bảo đảm an toàn thực phẩm
1. Cơ sở giết mổ gia cầm phải được cơ
quan thú y kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y 2 năm một
lần.
2. Trình tự, quy trình kiểm tra theo quy
định của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn.
Điều 21. Thanh tra, kiểm tra
1. Cơ sở giết mổ gia cầm tự kiểm tra và
chịu sự thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất của cơ quan quản lý Nhà nước
có thẩm quyền. Nội dung kiểm tra theo Phụ lục số 1 của Thông tư này.
2. Việc tiến hành thanh tra, kiểm tra và
xử lý vi phạm phải tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách nhiệm của Cục Thú y
1. Triển khai hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này cho chủ cơ sở giết mổ, người
giết mổ và cán bộ thú y tại các tỉnh, thành phố.
2. Tập huấn về phương pháp kiểm tra, đánh giá cho cán bộ làm công tác thanh kiểm
tra.
3. Tổ chức thanh tra, đánh giá việc thực hiện các biện pháp cải thiện điều kiện
vệ sinh thú y bảo đảm an toàn thực phẩm của cơ sở.
Điều 23. Trách nhiệm của các Chi
cục Thú y
1. Tổ chức tập huấn và chỉ
đạo các cơ sở giết mổ gia cầm tại địa phương thực hiện các quy định của Thông tư
này.
2. Tổ chức
kiểm tra và cấp giấy chứng nhận vệ sinh thú y đối với cơ sở có đủ điều kiện theo
quy định tại Thông tư này.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất đối với
các cơ sở giết mổ gia cầm thuộc địa bàn quản lý.
Điều 24. Trách nhiệm của các cơ sở giết mổ gia cầm
1. Chịu sự quản lý, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền.
2. Chấp hành việc cung cấp tài liệu, thông tin có liên quan,
tạo điều kiện cho việc lấy mẫu phục vụ kiểm tra, giám sát khi có yêu cầu.
3. Có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Mọi quy định trước
đây trái với nội dung quy định tại thông tư này đều bãi bỏ.
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, sửa đổi, bổ sung.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL của Bộ Tư
pháp;
- Các Tổng Cục, Cục, Vụ, Thanh tra, Văn
phòng (Bộ Nông nghiệp và PTNT);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
T.Ư;
- Sở NN&PTNT, Chi cục Thú y các tỉnh,
thành phố trực thuộc T.Ư;
- Các đơn vị thuộc Cục Thú y;
- Lưu: VT, TY. |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Diệp Kỉnh Tần |