BỘ TÀI CHÍNH - BỘ TƯ PHÁP
BỘ TÀI CHÍNH -
BỘ TƯ PHÁP
___________
Số: 69/2011/TTLT-BTC-BTP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________
Hà Nội, ngày 18 tháng 5
năm 2011 |
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH
Hướng dẫn chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm,
phí cung cấp
thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên
_________________________________
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ
phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính
phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày
22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Liên Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên như sau:
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông
báo việc kê biên tài sản thi hành án; yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên; cung cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung
đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án;
yêu cầu sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao
dịch bảo đảm phải nộp các khoản lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp
thông tin về giao dịch bảo đảm, phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên
tương ứng theo quy định tại Thông tư này. Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không được thực hiện theo hướng dẫn
riêng của Bộ Tài chính.
2. Các cơ quan có thẩm quyền thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí
cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường
xuyên có trách nhiệm thực hiện việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí
theo quy định tại Thông tư này.
3. Không áp dụng thu lệ phí
đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các trường hợp sau đây:
a) Các cá nhân, hộ gia đình khi đăng ký giao dịch
bảo đảm để vay vốn tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh thì không phải
nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm
theo quy định tại Nghị định số
41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
b) Yêu cầu sửa chữa sai
sót về nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng cho thuê tài chính do lỗi
của Đăng ký viên;
c) Thông báo việc kê biên
tài sản thi hành án, yêu cầu thay đổi nội dung đã thông báo việc kê biên tài sản
thi hành án, xoá thông báo việc kê biên.
4. Không áp dụng thu phí
cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm đối với các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân tự
tra cứu thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên trong Hệ thống
đăng ký trực tuyến của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp;
b) Tổ chức, cá nhân yêu
cầu cấp văn bản chứng nhận nội dung đăng ký trong trường hợp đăng ký trực tuyến
giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo kê biên;
c) Chấp hành viên yêu cầu
cung cấp thông tin về tài sản kê biên;
d) Điều tra viên, Kiểm sát viên và Thẩm phán yêu cầu cung cấp thông tin
phục vụ cho hoạt động tố tụng.
5. Không áp dụng thu phí đối với
việc chỉnh lý thông tin về khách hàng thường xuyên sau khi đã được cấp mã số
khách hàng thường xuyên.
Điều 2. Thẩm quyền thu lệ
phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và
phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên
1.
Cơ quan được thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm và phí cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm gồm:
a)
Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm
thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Trung tâm Đăng ký);
b)
Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam;
c)
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng
Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất);
d)
Uỷ ban nhân dân xã trong trường hợp được Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện ủy quyền thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình,
cá nhân cư trú tại các xã ở xa huyện lỵ.
2.
Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp là cơ quan được thu phí
sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo
đảm.
Điều 3. Mức thu lệ phí đăng ký giao
dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ
khách hàng thường xuyên
1. Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm
a) Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo
đảm áp dụng tại các Trung tâm Đăng ký và tại các Cơ quan đăng ký tàu biển Việt
Nam được quy định như sau:
Số TT |
CÁC TRƯỜNG HỢP NỘP LỆ PHÍ
|
MỨC THU
(đồng/hồ sơ) |
1 |
Đăng ký giao dịch bảo đảm |
80.000 |
2 |
Đăng ký văn bản thông báo về việc xử
lý tài sản bảo đảm |
70.000 |
3 |
Đăng ký thay đổi nội dung giao dịch
bảo đảm đã đăng ký |
60.000 |
4 |
Xoá đăng ký giao dịch bảo đảm |
20.000 |
b)
Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm áp dụng tại các cơ quan đăng ký giao
dịch bảo đảm quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư này do Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể cho phù
hợp với thực tế của địa phương, nhưng mức thu tối đa không vượt quá mức thu quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Mức thu phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm
a) Mức thu phí cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm (bao gồm cả trường hợp cung cấp văn bản chứng nhận hoặc bản
sao văn bản chứng nhận về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên
tài sản thi hành án) áp dụng tại các Trung tâm Đăng ký và các Cơ quan đăng ký
tàu biển Việtc Nam là 30.000 đồng/trường hợp.
b) Mức thu phí cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm áp dụng tại các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm quy định tại
điểm c và điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư này do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể cho phù hợp với thực tế của địa
phương, nhưng mức thu tối đa không vượt quá mức thu quy định tại điểm a khoản 2
Điều này.
3.
Mức thu phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia
giao dịch bảo đảm
a)
Mức thu phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia
giao dịch bảo đảm là 300.000 đồng/khách hàng/năm, trong đó năm thực hiện tính
phí được tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch.
b) Trường hợp khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên
tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm sau ngày 01/7 hàng năm phải nộp 50%
mức phí quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 4. Quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông
tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên
Lệ
phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và
phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên là các khoản thu thuộc ngân sách nhà
nước. Cơ quan thu phí, lệ phí thực hiện quản lý, sử dụng tiền phí, lệ phí thu
được như sau:
1.
Đối với các Trung tâm Đăng ký
a) Được trích để lại 85% (tám mươi lăm
phần trăm) trên tổng số tiền phí, lệ phí thu được trước khi nộp vào ngân sách
nhà nước để thực hiện các công việc sau:
a.1. Được sử dụng 80% (tám mươi phần
trăm) trên tổng số tiền phí, lệ phí thu được để trang trải chi phí cho việc thực
hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí theo chế độ quy định;
a.2. Trích nộp 5% (năm phần trăm) trên
tổng số tiền phí, lệ phí thu được vào tài khoản của Cục Đăng ký quốc gia giao
dịch bảo đảm để trang trải chi phí cho việc vận hành, duy trì hệ thống đăng ký
giao dịch bảo đảm trực tuyến.
b) Có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết
toán số tiền phí, lệ phí còn lại 15% (mười lăm phần trăm) vào ngân sách nhà nước
theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
2.
Đối với các cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam
a) Được trích để lại 50% (năm mươi phần
trăm) trên tổng số tiền phí, lệ phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà
nước để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí
theo chế độ quy định.
b) Có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết
toán số tiền phí, lệ phí còn lại 50% (năm mươi phần trăm) vào ngân sách nhà nước
theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
3.
Đối với các cơ quan thu phí, lệ phí theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1
Điều 2 Thông tư này, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định tỷ lệ phần trăm trích lại cho cơ quan thu phí, lệ phí để trang trải
chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí phù hợp với thực
tế của địa phương. Trường hợp nguồn thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm và phí
cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm không đủ trang trải chi phí cho việc
thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí theo chế độ quy định thì ngân sách
địa phương sẽ đảm bảo kinh phí hoạt động cho cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Các
cơ quan thu phí, lệ phí theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 2 Thông
tư này có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán số tiền phí, lệ phí còn lại
(nếu có) vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục
ngân sách nhà nước hiện hành.
4.
Đối với Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm
a) Được trích để lại 85% (tám mươi lăm
phần trăm) trên tổng số tiền phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên thu
được trước khi nộp vào ngân sách để trang trải chi phí cho việc thực hiện công
việc, dịch vụ thu phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên theo chế độ quy
định.
b) Được sử dụng 5% (năm phần trăm) tổng
số tiền phí, lệ phí mà các Trung tâm Đăng ký thu được, trích nộp theo quy định
tại tiết a.2 điểm a khoản 1 Điều này để trang trải chi phí cho việc vận hành,
duy trì hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm trực tuyến và thực hiện quyết toán
theo đúng chế độ quy định.
c) Có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết
toán 15% (mười lăm phần trăm) trên tổng số tiền phí sử dụng dịch vụ khách hàng
thường xuyên thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục tương
ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 07 năm 2011. Trường hợp
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa ban hành các quy
định về phí, lệ phí theo thẩm quyền quy định tại Thông tư này thì các cơ quan
thu phí, lệ phí quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 2 được tạm thời áp
dụng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3, điểm a khoản 2 Điều 3 và khoản 1 Điều 4
của Thông tư này cho đến khi có quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
2.
Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số 03/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 10/01/2007
và Thông tư liên tịch số 36/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 29/4/2008 của liên Bộ Tài
chính, Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 03/2007/TTLT-BTC-BTP
ngày 10/01/2007 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm.
3.
Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế
độ thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm; phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm; phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao
dịch bảo đảm không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ
chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp để nghiên cứu,
hướng dẫn bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đinh Trung Tụng |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Nơi
nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- VP Ban CĐ TW về phòng, chống tham
nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Sở Tư pháp,
Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp;
- Trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp;
- Lưu: Bộ Tài chính
(VT, CST); Bộ Tư pháp (VT, Cục ĐKQGGDBĐ).