THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
____________
Số: 09/2007/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________________________________________
Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước
__________________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 1998 của
Chính phủ về quản lý tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của
Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu
của Nhà nước.
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Quyết định này quy định việc sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi chung
là cơ sở nhà, đất) thuộc sở hữu Nhà nước giao cho cơ quan, đơn vị, tổ chức quản
lý, sử dụng gồm:
a) Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp);
Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước (sau đây gọi chung là công ty nhà nước);
b) Tổ chức kinh tế (không bao gồm công ty nhà nước) phải di dời
do ô nhiễm môi trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sau
đây gọi tắt là tổ chức kinh tế phải di dời).
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an căn cứ quy định tại Quyết định này
lập phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý trên địa
bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi có cơ sở
nhà, đất.
3. Ban Tài chính - Quản trị Trung
ương thực hiện sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý theo đúng
các quy định của pháp luật hiện hành.
4. Đối với công ty nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
phương án chuyển đổi sở hữu trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành thì
không áp dụng theo quy định tại Quyết định này nhưng vẫn phải kê khai, báo cáo
để thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp công ty nhà nước
đã có phương án chuyển đổi sở hữu nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt
tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành thì phải thực hiện theo quy
định tại Quyết định này.
Điều 2. Nguyên tắc sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất do cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước quản lý, sử dụng
1. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thực
hiện sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất theo đúng mục đích sử dụng được giao, phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt để bảo đảm sử
dụng đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả và theo tiêu chuẩn, định mức quy
định.
2. Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà
nước trực tiếp quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất phải thực hiện kê khai, báo cáo
theo quy định tại Quyết định này, chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu sử dụng
cơ sở nhà, đất sai quy định.
3. Việc sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước quản lý, sử dụng được thực hiện sau khi đã
báo cáo phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất. Trường hợp cần thiết
phải sắp xếp, xử lý trước khi báo cáo phương án thì Bộ Tài chính quyết định đối
với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thuộc Trung ương quản
lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý.
4. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp phải đăng ký quyền quản
lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ về quản lý tài sản nhà nước đối với các
cơ sở nhà, đất được sử dụng làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp sau
khi đã sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Lập và báo cáo phương
án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi chung là Bộ, ngành),
Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, lập phương án
sắp xếp lại, xử lý đối với các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, công ty nhà nước thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn từng tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính sau khi có ý kiến thống nhất của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất). Phương án sắp xếp lại, xử lý được lập
đối với tất cả các cơ sở nhà, đất của từng loại hình: cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp, công ty nhà nước, Tổng công ty nhà nước.
2. Tổ chức kinh tế phải di dời lập phương án đối với từng cơ sở
nhà, đất phải di dời.
3. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, công ty nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập, lập phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp và công ty nhà nước thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài
chính thẩm định để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC SẮP XẾP LẠI,
XỬ LÝ CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT DO CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH,
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, CÔNG TY NHÀ NƯỚC
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
Điều 4. Trình tự thực hiện sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất
1. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước trực
tiếp quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất thực hiện:
a) Lập báo cáo kê khai đầy đủ, đúng hiện trạng sử dụng, đúng
biểu mẫu quy định;
b) Đề xuất phương án xử lý từng cơ sở nhà, đất trên cơ sở các
nguyên tắc, phương thức quy định tại Điều 2, Điều 5 và Điều 6 Quyết định này báo
cáo Bộ, ngành, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
(đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thuộc Trung ương
quản lý); báo cáo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thuộc cấp tỉnh quản lý); báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp,
công ty nhà nước thuộc cấp huyện quản lý).
2. Bộ, ngành, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện:
a) Tổng hợp, kiểm tra, xem xét và lập phương án sắp xếp lại, xử
lý các cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý;
b) Gửi phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất và hồ sơ
liên quan lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý) hoặc Sở Tài chính
(đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thuộc địa phương
quản lý);
c) Hoàn chỉnh phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất
trên cơ sở ý kiến tham gia của các cơ quan được quy định tại điểm b khoản này,
kèm hồ sơ liên quan gửi Bộ Tài chính (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý); gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước thuộc địa phương
quản lý).
3. Căn cứ phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất và hồ
sơ liên quan, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các Bộ,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước
quyết định xử lý đối với từng trường hợp cụ thể theo thẩm quyền quy định tại
Điều 5 và Điều 6 Quyết định này.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập phương án sắp xếp lại, xử lý
các cơ sở nhà, đất, trình tự thực hiện và biểu mẫu kê khai báo cáo các cơ sở
nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước quản lý, sử
dụng.
Điều 5. Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng
1. Đối với cơ sở nhà, đất khi nhà nước thu hồi để sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục
đích phát triển kinh tế theo quy định của Luật Đất đai thì việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
2. Đối với cơ sở nhà, đất sử dụng không đúng quy định:
a) Trường hợp bỏ trống, cho mượn thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi (đối với cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp thuộc địa phương quản lý); đề nghị Bộ Tài chính quyết định hoặc trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp thuộc Trung ương quản lý) theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp
quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 137/2006/NĐ-CP);
b) Trường hợp đang cho thuê toàn bộ hoặc một phần khuôn viên
(không phân biệt độc lập hay không) thì cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có
cơ sở nhà, đất đang cho thuê phải chấm dứt hợp đồng trong thời hạn tối đa sáu
(06) tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành để sử dụng đúng mục
đích; sau thời hạn này mà chưa chấm dứt hợp đồng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thu hồi (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc địa
phương quản lý); đề nghị Bộ Tài chính quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định thu hồi (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung
ương quản lý) theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP;
c) Trường hợp đã bố trí làm nhà ở:
Trường hợp đã bố trí làm nhà ở trước ngày Quyết định số 118/TTg
ngày 27 tháng 11 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa
tiền nhà ở vào tiền lương có hiệu lực thi hành mà khu đất đã bố trí làm nhà ở là
một khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên; có lối đi riêng;
không che chắn mặt tiền; không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh,
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có nhu cầu sử dụng và phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất ở tại địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì
chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) trong thời hạn
do Bộ Tài chính quy định để xử lý theo quy định về nhà ở, đất ở hiện hành.
Việc bố trí làm nhà ở không thuộc trường hợp trên thì Thủ trưởng
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp phải thực hiện di dời các hộ gia đình, cá
nhân ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất trong thời hạn do Bộ Tài chính quy định.
Việc bồi thường, hỗ trợ đối với hộ gia đình, cá nhân phải di dời thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành.
d) Các trường hợp sử dụng cơ sở nhà, đất không đúng quy định
khác thì Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp chịu trách nhiệm xử lý
để sử dụng đúng quy định trong thời hạn do Bộ Tài chính quy định.
3. Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện điều chuyển:
a) Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ
trưởng Bộ Tài chính quyết định việc điều chuyển cơ sở nhà, đất giữa các Bộ,
ngành; giữa các địa phương và giữa các cơ quan Trung ương với địa phương theo
quy định tại Điều 11 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP;
b) Thủ trưởng Bộ, ngành quyết định điều chuyển cơ sở nhà, đất
giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi nội bộ Bộ, ngành
quản lý theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển cơ
sở nhà, đất giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản
lý theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP. Trường hợp cơ sở nhà,
đất thuộc địa phương quản lý và đang giao cho cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp thuộc Trung ương sử dụng hoặc thuê thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định chuyển giao quyền quản lý cơ sở nhà, đất đó cho các Bộ, ngành theo
quy định tại Điều 11 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP.
4. Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất:
a) Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
dôi dư hoặc phải di dời theo quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với
cơ sở nhà, đất có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ một trăm (100) tỷ đồng trở
lên, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định đối với cơ sở nhà, đất có nguyên giá theo
sổ sách kế toán dưới một trăm (100) tỷ đồng trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng
Bộ, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với các cơ sở nhà,
đất thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP;
Trường hợp giá trị quyền sử dụng đất chưa được xác định và theo
dõi trên sổ sách kế toán thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chuyên môn của địa phương (nơi có cơ sở nhà, đất) xác định giá trị quyền sử dụng
đất theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm
2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài
sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (sau đây
gọi tắt là Nghị định số 13/2006/NĐ-CP).
b) Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quyết định này.
5. Đối với các cơ sở nhà, đất được sử dụng đúng mục đích, đúng
quy định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì được giữ lại tiếp tục sử dụng
làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
Thủ trưởng Bộ, ngành quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng (đối
với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương quản lý); Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng (đối với cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý) các cơ sở nhà, đất bảo đảm yêu
cầu quy hoạch xây dựng công sở, tiêu chuẩn định mức quy định, yêu cầu hoạt động
và nhiệm vụ được giao của từng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
Điều 6. Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do
công ty nhà nước quản lý, sử dụng
1. Đối với cơ sở nhà, đất khi nhà nước thu hồi để sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục
đích phát triển kinh tế theo quy định của Luật Đất đai thì việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
2. Đối với cơ sở nhà, đất sử dụng không đúng quy định thì thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định này.
3. Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất:
a) Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
dôi dư hoặc phải di dời do ô nhiễm môi trường do Thủ tướng Chính phủ quyết định
đối với cơ sở nhà, đất có nguyên giá tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng
đất từ một trăm (100) tỷ đồng trở lên, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định đối với
cơ sở nhà, đất có nguyên giá tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất dưới
một trăm (100) tỷ đồng trên cơ sở đề nghị của đại diện chủ sở hữu công ty nhà
nước thuộc Trung ương quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối
với các cơ sở nhà, đất do công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý theo quy
định của pháp luật hiện hành;
Trường hợp giá trị quyền sử dụng đất chưa được xác định và theo
dõi trên sổ sách kế toán thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chuyên môn của địa phương (nơi có cơ sở nhà, đất) xác định giá trị quyền sử dụng
đất theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP.
b) Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quyết định này.
4. Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện
chuyển mục đích sử dụng đất:
a) Việc chuyển mục đích sử dụng đất chỉ được thực hiện để xây
dựng văn phòng, chung cư để bán hoặc cho thuê phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
và chỉ áp dụng đối với công ty nhà nước có chức năng kinh doanh bất động sản
theo quy định của pháp luật;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích
sử dụng đất đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương và địa phương quản lý (kể
cả công ty nhà nước phải di dời do ô nhiễm môi trường) theo quy định của pháp
luật về đất đai; riêng đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có
ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định;
c) Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử
dụng đất do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của địa
phương xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị
trường tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định.
5. Đối với các cơ sở nhà, đất được sử dụng đúng mục đích, đúng
quy định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì được giữ lại tiếp tục sử dụng
làm cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước quyết định giữ lại tiếp tục
sử dụng (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý); Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng (đối với công ty nhà nước
thuộc địa phương quản lý) các cơ sở nhà, đất bảo đảm phù hợp với yêu cầu hoạt
động sản xuất, kinh doanh và chức năng, nhiệm vụ theo điều lệ hoạt động của từng
đơn vị.
Đối với các cơ sở nhà, đất được giữ lại tiếp tục sử dụng, công
ty nhà nước phải thực hiện thuê đất hoặc được giao đất theo quy định của pháp
luật đất đai hiện hành.
Điều 7. Thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền
sử dụng đất
1. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước quy định tại khoản 4
Điều 5, khoản 3 Điều 6 Quyết định này được thực hiện thông qua hình thức đấu giá
theo quy định của pháp luật về bán đấu giá.
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định bán tài sản trên đất, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất quyết định việc bán, chuyển nhượng bằng hình thức chỉ
định trong các trường hợp sau:
- Chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất,
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng cho mục đích xã hội hoá thuộc lĩnh vực giáo
dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao.
Giá bán tài sản trên đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, công ty nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất đề nghị cơ quan tài
chính cùng cấp thẩm định phải bảo đảm phù hợp với giá trị còn lại theo thực tế
đánh giá lại; giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Sở Tài chính xác định sát
với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm
chuyển nhượng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá bán tài sản trên
đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp bán, chuyển nhượng chỉ
định; trường hợp cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến của Bộ
Tài chính đối với giá bán tài sản trên đất.
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền
thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
1. Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp:
a) Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền
sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan phải nộp ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có dự án đầu
tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì được sử dụng số tiền thu được tại điểm a khoản này để thực hiện dự án đầu tư
nhưng không vượt quá số tiền thu được.
Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ
tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo
quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương
quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan, đơn vị thuộc địa phương
quản lý. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại
điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
2. Đối với công ty nhà nước:
a) Số tiền bán tài sản trên đất, công ty nhà nước được sử dụng
theo chế độ hiện hành;
b) Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi
trừ đi chi phí có liên quan phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước;
Trường hợp công ty nhà nước có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp,
cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định của pháp luật về dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì Bộ Tài
chính quyết định (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý), Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến
về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý) mức hỗ trợ cho
công ty nhà nước trong số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng
không vượt quá dự toán của dự án đầu tư được phê duyệt, mức hỗ trợ như sau:
- Không quá 50% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc
địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;
- Không quá 70% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc
địa bàn các tỉnh còn lại.
Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ
tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo
quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương
quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc địa
phương quản lý. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự án đầu tư quy định
tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
c) Số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại
khoản 4 Điều 6 Quyết định này sau khi trừ đi các chi phí có liên quan phải nộp
ngân sách nhà nước.
Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô
nhiễm môi trường nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và số tiền thu được
khi chuyển mục đích sử dụng đất (của từng công ty nhà nước), Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) quyết định mức hỗ trợ cho công ty nhà nước để thực
hiện dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi được Hội đồng nhân
dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; riêng đối với các công ty nhà nước thuộc Trung
ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi
quyết định và không vượt quá dự toán của dự án đầu tư được phê duyệt, mức hỗ trợ
như sau:
- Không quá 50% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc
địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;
- Không quá 70% số tiền thu được đối với cơ sở nhà, đất thuộc
địa bàn các tỉnh còn lại.
Số tiền hỗ trợ dự án đầu tư phải nộp vào tài khoản tạm giữ tại
Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy
định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và
do Sở Tài chính làm chủ tài khoản. Số tiền còn lại (nếu có) sau khi thực hiện dự
án đầu tư quy định tại điểm này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn quy trình, thủ tục cấp phát và hạch
toán thu, chi qua ngân sách nhà nước số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Chương III
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC SẮP XẾP LẠI,
XỬ LÝ CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT DO TỔ CHỨC KINH TẾ
PHẢI DI DỜI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
Điều 9. Trình tự thực hiện
1. Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
quy hoạch sử dụng đất của địa phương, tổ chức kinh tế phải di dời lập phương án
xử lý đối với cơ sở nhà, đất đang sử dụng nay phải di dời do ô nhiễm môi trường
và kế hoạch di dời đến địa điểm mới gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc bán tài sản
trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá, chuyển mục
đích sử dụng đất. Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất và giá đất để tính thu
tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại
khoản 4 Điều 6 Quyết định này.
Điều 10. Quản lý, sử dụng tiền
thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
1. Tiền sử dụng đất thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất
được nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền
sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất của tổ chức kinh tế phải di dời (sau khi trừ
đi phần chi phí tổ chức đã đầu tư vào đất nhưng chưa thu hồi được, các chi phí
khác liên quan đến việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất)
được hỗ trợ cho tổ chức kinh tế phải di dời. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về
chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định nhưng không quá 30% số tiền thu được và mức tối đa không quá năm (05)
tỷ đồng.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn quy trình, thủ tục cấp phát số tiền hỗ
trợ cho tổ chức kinh tế phải di dời quy định tại khoản 2 Điều này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước,
tổ chức kinh tế phải di dời có trách nhiệm thực hiện việc rà soát, kiểm tra, kê
khai, báo cáo các cơ sở nhà, đất, đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở
nhà, đất và báo cáo cấp có thẩm quyền quy định tại Quyết định này không quá sáu
(06) tháng, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở Trung ương, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành
lập, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp,
công ty nhà nước, tổ chức kinh tế phải di dời thuộc phạm vi quản lý thực hiện
Quyết định này;
b) Phối hợp với Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
Quyết định này, kịp thời xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các khó khăn
vướng mắc trong tổ chức thực hiện;
c) Phối hợp với các cơ quan chức năng lập và báo cáo phương án
sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất theo quy định không quá sáu (06) tháng, kể
từ ngày các cơ quan, đơn vị, tổ chức hoàn thành báo cáo theo quy định tại khoản
1 Điều này;
d) Quyết định xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý các
cơ sở nhà, đất theo quy định;
đ) Căn cứ quyết định thu hồi, điều chuyển, bán tài sản trên đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giữ lại tiếp tục
sử dụng của cấp có thẩm quyền quy định tại Quyết định này, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với phần diện tích đất của các cơ
sở nhà, đất đó theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.
3. Thủ trưởng cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước không thực hiện đúng quy
định của Quyết định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại cho Nhà nước thì ngoài việc
bị xử lý theo quy định còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí.
Trường hợp cơ quan, đơn vị không thực hiện kê khai báo cáo, không thực hiện
phương án xử lý đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm mà cơ quan, đơn vị đó không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt quyết định đầu tư, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, Kho bạc nhà nước
được phép ngừng cấp kinh phí đầu tư, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc đối với
các cơ sở nhà, đất có vi phạm; đồng thời Thủ trưởng cơ quan, đơn vị bị xử lý
theo quy định.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không thực hiện đầy
đủ trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều này phải chịu trách nhiệm trước
Thủ tướng Chính phủ.
4. Bộ Tài chính có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan liên quan hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Quyết định này, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Hướng dẫn cụ thể việc hạch toán, ghi tăng, giảm vốn, tài sản,
thủ tục quản lý qua ngân sách đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công
ty nhà nước khi sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Quyết định này.
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Bãi bỏ Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001 của
Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số 111/2002/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 8 năm 2002 về sửa đổi, b� sung Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2004 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng tiền bán tài sản, chuyển quyền sử dụng đất
khi di dời để đầu tư các dự án của Tổng công ty Dệt May Việt Nam, Quyết định số
74/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng
tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng và các công trình khác khi tổ
chức kinh tế phải di dời trụ sở, cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy hoạch và
các quy định trái với Quyết định này.
2. Đối với các cơ sở nhà, đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định phương án bồi thường, hỗ trợ, chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì
thực hiện theo phương án đã được cấp có thẩm quyền quyết định, không áp dụng
hoặc điều chỉnh theo quy định của Quyết định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan khác chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận:
- Ban Bí
thư Trung ương Đảng;
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ,
cơ
quan thuộc Chính phủ;
- Văn
phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống tham nhũng;
- HĐND,
UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng
Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Toà án
nhân dân tối cao;
- Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- Các Tổng
công ty 91,
- Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện
Hành chính quốc gia;
- VPCP:
BTCN, các Phó Chủ nhiệm,
Website Chính phủ, Ban Điều hành
112,
Người phát ngôn của Thủ
tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (8b).
Hoà 350 bản. |
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
|