CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
________
Số : 92/2007/NĐ-CP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________________________
Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2007 |
NGHỊ
ĐỊNH
Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch
––––––
CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật
Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị
của Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh: Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về
tài nguyên du lịch; quy hoạch phát triển du lịch; khu du lịch, điểm du
lịch, đô thị du lịch; hướng dẫn du lịch; xúc tiến du lịch; kinh doanh du lịch và
quản lý nhà nước về du lịch.
2. Đối tượng áp
dụng:
a) Tổ chức, cá
nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt
Nam;
b) Cơ quan, tổ
chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan đến du lịch.
Điều 2.
Chính sách thúc đẩy phát triển du lịch
1. Các dự án
đầu tư xây dựng khu du lịch quốc gia, khu du lịch sinh thái, khu công viên văn
hoá có các hoạt động thể thao, vui chơi giải trí thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi
đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ được hưởng các ưu đãi
sau:
a) Ưu đãi về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
Chính phủ;
b) Được miễn,
giảm thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất hoặc mặt nước đối với đất
được giao hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về
thuế.
2. Dự án
đầu tư mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới các cơ sở đào tạo và dạy nghề du lịch; dự
án đầu tư phát triển du lịch ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được hưởng các loại
hình ưu đãi tín dụng đầu tư của nhà nước theo quy định của Chính phủ.
3.
Các chính sách khác theo quy định của pháp luật.
4. Căn cứ khả
năng ngân sách nhà nước và yêu cầu phát triển du lịch trong từng thời kỳ, Nhà
nước hỗ trợ kinh phí đối với các hoạt động sau:
a) Bảo vệ, tôn
tạo tài nguyên du lịch và môi trường du lịch, phòng, chống và khắc phục sự cố
môi trường đối với các khu du lịch, điểm du lịch;
b) Xây
dựng cơ sở hạ tầng du lịch tại các khu du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia;
các khu du lịch, điểm du lịch tại các địa phương có tiềm năng phát triển du lịch
thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
5.
Kinh phí cho
hoạt động xúc tiến du lịch được quy định như sau:
a) Ngân sách
trung ương bố trí kinh phí cho các hoạt động xúc tiến du lịch do cơ quan quản lý
nhà nước về du lịch ở Trung ương thực hiện;
b) Ngân sách
địa phương bố trí kinh phí cho các hoạt động xúc tiến du lịch do Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh) thực hiện.
Chương
II
TÀI NGUYÊN
DU LỊCH, QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Điều
3.
Điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch
1. Nội dung
điều tra tài nguyên du lịch:
a) Vị trí địa
lý của tài nguyên;
b) Đặc điểm của
tài nguyên;
c) Giá trị của
tài nguyên phục vụ mục đích du lịch;
d) Hiện trạng,
khả năng bảo tồn, khai thác và sử dụng tài nguyên.
2. Cơ quan quản
lý nhà nước về du lịch ở Trung ương chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan và
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, ban hành quy chế về điều tra, đánh giá, phân
loại tài nguyên du lịch để làm cơ sở triển khai thực hiện thống nhất trong cả
nước.
3. Tổ
chức, cá nhân quản lý, sở hữu tài nguyên du lịch có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ điều tra tài
nguyên du lịch.
Điều 4. Quy
hoạch phát triển du lịch
1. Quy hoạch
phát triển du lịch bao gồm quy hoạch tổng thể phát triển du lịch và quy hoạch cụ
thể phát triển du lịch.
2. Quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch phải được lập trên cơ sở chiến lược và quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, chiến lược phát triển du lịch quốc gia
và phải phù hợp cả về nội dung và thời gian.
3. Quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch phải được bổ sung, điều chỉnh kịp thời để bảo đảm sự
thống nhất và phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, chiến lược phát triển du lịch quốc gia.
Điều 5. Công
bố quy hoạch phát triển du lịch
1. Quy hoạch
phát triển du lịch phải được công bố công khai, chậm nhất là sau 30 ngày, kể từ
ngày quy hoạch có hiệu lực thi hành.
2. Cơ quan quản
lý nhà nước về du lịch ở Trung ương công bố quy hoạch phát triển du lịch do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
công bố quy hoạch phát triển du lịch thuộc thẩm quyền phê duyệt.
Chương
III
KHU DU
LỊCH, ĐIỂM DU LỊCH, ĐÔ THỊ DU LỊCH
Điều 6. Công nhận khu du lịch
quốc gia
Thủ tướng Chính phủ quyết định công
nhận khu du lịch quốc gia khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có tài
nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn với ưu thế về cảnh quan thiên nhiên, có khả năng
thu hút nhiều khách du lịch.
2. Có diện tích
tối thiểu là một nghìn héc ta.
3. Có khả năng bảo
đảm phục vụ ít nhất một triệu lượt khách du lịch một năm.
4. Có quy hoạch phát triển khu du lịch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
5. Có mặt bằng,
không gian đáp ứng yêu cầu của các hoạt động tham quan, nghỉ ngơi, giải trí
trong khu du lịch.
6. Có kết cấu
hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch và dịch vụ đạt tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền ban hành.
7. Có cơ sở lưu
trú du lịch, khu vui chơi giải trí, thể thao và các cơ sở dịch vụ đồng bộ khác.
Điều 7.
Công nhận điểm du lịch quốc gia
Thủ tướng Chính phủ quyết định công
nhận điểm du lịch quốc gia khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có tài nguyên du lịch đặc biệt
hấp dẫn.
2. Có khả năng
bảo đảm phục vụ tối thiểu một trăm nghìn lượt khách du lịch một năm.
3.
Có đường giao thông thuận tiện đến điểm du lịch, có các dịch vụ: bãi
đỗ xe, có khu vệ sinh công cộng, phòng cháy
chữa cháy, cấp, thoát nước, thông tin liên lạc và các dịch vụ khác đáp
ứng được yêu cầu của khách du lịch.
4. Đáp ứng các
điều kiện về bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự, vệ sinh môi trường theo quy định
của pháp luật.
Điều 8. Công
nhận khu du lịch địa phương
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh công nhận khu du lịch địa phương khi có đủ các điều kiện sau
đây:
1. Có tài
nguyên du lịch hấp dẫn.
2. Có diện tích
tối thiểu là hai trăm héc ta.
3. Có khả năng bảo
đảm phục vụ tối thiểu một trăm nghìn lượt khách du lịch một năm.
4. Đáp ứng các quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 6
Nghị định này.
Điều 9.
Công nhận điểm du lịch địa phương
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh công nhận điểm du lịch địa phương khi có đủ các điều kiện sau
đây:
1. Có tài nguyên du lịch hấp dẫn.
2. Có khả năng
bảo đảm phục vụ tối thiểu mười nghìn lượt khách du lịch một năm.
3.
Đáp ứng các quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
Điều 10.
Quản lý khu du lịch
1. Nội dung
quản lý khu du lịch:
a) Công khai quy
hoạch tổng thể, quy hoạch cụ thể phát triển khu du lịch;
b) Quản lý việc
thực hiện quy hoạch và đầu tư theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
c) Kiểm tra,
giám sát nội dung và tiến độ thực hiện các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
d) Phát hiện,
đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền các dự án đầu tư không đúng với quy hoạch hoặc có tác động tiêu cực đến cảnh quan môi
trường;
đ) Quản lý hoạt
động kinh doanh du lịch, dịch vụ theo quy định của pháp luật hiện hành đối với
mỗi ngành nghề kinh doanh;
e) Kiểm
tra, giám sát chất lượng dịch vụ của các cơ sở kinh doanh du lịch và của các cơ
sở kinh doanh dịch vụ khác;
g) Bảo vệ, tôn
tạo tài nguyên và môi trường du lịch;
h) Bảo đảm vệ
sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, an ninh, an toàn trong khu du lịch;
i) Tổ chức cứu
hộ, cứu nạn, bảo đảm an toàn cho khách du lịch;
k) Đề xuất,
kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm đối với các cơ sở kinh
doanh gây ô nhiễm môi trường, xâm hại tài nguyên du lịch;
l) Thực hiện
các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
2. Ban Quản lý
khu du lịch
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban
Quản lý khu
du
lịch trong phạm vi ranh giới hành chính thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Ban Quản lý
khu du lịch thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Đối với khu
du lịch thuộc phạm vi ranh giới hành chính hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trở lên, Ban Quản lý khu du lịch ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1
Điều này còn phải thực hiện quy chế quản lý khu du lịch do cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch ở Trung ương ban hành.
Điều 11.
Công nhận đô thị du lịch
1. Thủ tướng
Chính phủ quyết định công nhận đô thị du lịch khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng các
quy định về đô thị theo quy định của pháp luật;
b) Có tài
nguyên du lịch hấp dẫn trong ranh giới đô thị hoặc khu vực
liền kề với
ranh giới đô thị;
c) Có đường
giao thông thuận tiện đến các khu du lịch, điểm du lịch;
d) Có cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phục vụ khách du lịch;
đ) Có hệ thống
cơ sở vật chất - kỹ thuật đồng bộ, tiện nghi đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
do cơ quản quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành đáp ứng được nhu cầu đa dạng
của khách du lịch trong nước và quốc tế.
2. Thủ tướng
Chính phủ quyết định công nhận đô thị du lịch trên cơ sở
kết quả thẩm định hồ sơ do Bộ trưởng Bộ Xây
dựng trình Thủ tướng Chính phủ.
Chương
IV
KINH DOANH DU LỊCH
Điều
12.
Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành
1. Người điều
hành hoạt động kinh doanh lữ hành phải có thời gian làm việc trong lĩnh vực lữ
hành ít nhất là ba năm (đối với kinh doanh lữ hành nội địa); bốn năm (đối với
kinh doanh lữ hành quốc tế).
2. Thời gian
làm việc trong lĩnh vực lữ hành của người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành
được xác định bằng tổng thời gian trực tiếp làm việc trong các lĩnh vực
sau:
a) Quản lý hoạt
động lữ hành;
b) Hướng dẫn du
lịch;
c) Quảng bá,
xúc tiến du lịch;
d) Xây dựng và
điều hành chương trình du lịch;
đ) Nghiên cứu,
giảng dạy về lữ hành, hướng dẫn du lịch.
3. Thời gian
làm việc trong lĩnh vực lữ hành của người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành
được xác định thông qua giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nơi
người đó đã hoặc đang làm việc; các giấy tờ hợp lệ khác xác nhận thời gian người
đó làm việc trong lĩnh vực lữ hành.
Điều
13.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế
1. Doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế
có các quyền
sau:
a) Tự chủ kinh doanh
và tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh du lịch;
b)
Đề nghị cơ quan
nhà nước
có thẩm quyền
xét duyệt nhân sự
về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh
cho khách du lịch;
c)
Được nhà nước bảo hộ hoạt động kinh doanh du lịch hợp pháp;
d) Tham gia các hoạt
động xúc tiến du lịch; tham gia hiệp hội nghề nghiệp;
đ) Các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp
kinh doanh lữ hành quốc tế có các nghĩa vụ sau:
a) Thành lập
doanh nghiệp, đăng ký, hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật;
b) Chỉ được sử
dụng người có thẻ hướng dẫn viên quốc tế để hướng dẫn khách du lịch là người
nước ngoài và phải tuân thủ các quy định về sử dụng lao động;
c) Thông báo cho cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh trong thời
hạn chậm nhất
là 30
ngày, kể từ ngày thay đổi người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành;
d) Theo dõi,
thống kê đầy đủ, đúng số khách du lịch mà doanh nghiệp trực tiếp thực hiện dịch
vụ du lịch;
đ) Bảo đảm các
điều kiện và quyền lợi của khách du lịch theo đúng nội dung đã ký kết;
e) Thực hiện
các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 14.
Bảo hiểm du lịch
1. Khách du lịch Việt Nam ra nước ngoài du lịch phải mua bảo hiểm
du lịch.
2. Khuyến
khích khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam du lịch
mua bảo hiểm du lịch (nếu chưa mua bảo hiểm tại nước ngoài).
3. Khuyến khích khách du lịch nội
địa mua bảo hiểm du lịch trong thời gian thực hiện chương trình du lịch.
4. Bảo hiểm du
lịch cho khách du lịch phải được mua tại doanh nghiệp bảo hiểm được phép hoạt
động tại Việt Nam.
5. Doanh nghiệp
mua bảo hiểm cho khách du lịch có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp nhận bảo
hiểm thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm kịp thời, đúng quy định khi khách du lịch gặp
rủi ro phải chi trả bảo hiểm.
Điều 15.
Ký quỹ của kinh doanh lữ hành quốc tế
1. Doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành quốc tế phải ký quỹ theo đúng quy định.
2. Mức ký quỹ
là hai trăm năm mươi (250) triệu đồng.
3. Tiền ký quỹ
được sử dụng để bồi thường cho khách du lịch trong trường hợp doanh nghiệp vi
phạm hợp đồng đối với khách du lịch; giải quyết các rủi ro đối với khách du lịch
không phải mua bảo hiểm du lịch.
4. Ngân
hàng Nhà nước quy định cụ thể về tiền ký quỹ sau khi thống nhất với Bộ Tài chính
và cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương.
Điều
16.
Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có vốn đầu tư nước ngoài
1. Doanh nghiệp
kinh doanh lữ hành có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 51
Luật Du lịch.
2. Cơ quan quản
lý nhà nước về du lịch ở Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Thương mại và các cơ quan liên quan quy định cụ thể về doanh nghiệp kinh doanh
lữ hành có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 17. Cơ sở
lưu trú du lịch
1. Các loại cơ
sở lưu trú du lịch bao gồm:
a) Khách sạn;
b) Làng du
lịch;
c) Biệt thự du
lịch;
d) Căn hộ du
lịch;
đ) Bãi cắm trại
du lịch;
e) Nhà nghỉ du
lịch;
g) Nhà ở có
phòng cho khách du lịch thuê;
h) Các cơ sở
lưu trú du lịch khác.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương quy định,
công bố tiêu
chí
cụ thể đối với từng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch; hồ sơ, thủ tục phân loại,
xếp hạng cơ sở
lưu trú du lịch để áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.
Điều
18. Điều kiện chung kinh doanh lưu trú du lịch
1. Cơ sở
lưu trú du lịch không được xây dựng trong hoặc liền kề với khu vực thuộc phạm vi
quốc phòng, an ninh quản lý, không được cản trở đến không gian của trận địa
phòng không quốc gia; phải bảo đảm khoảng cách an toàn đối với trường học, bệnh
viện, những nơi gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm.
Bộ Xây
dựng chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương và
các cơ quan liên quan quy định cụ thể khoảng cách này.
2. Cơ sở lưu
trú có cơ sở vật chất, trang thiết bị đạt tiêu chuẩn theo quy định.
Điều
19. Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trong cơ sở lưu trú du
lịch
1. Khách
sạn, làng du lịch được xếp hạng 1 sao, 2 sao, 3 sao, 4 sao, 5 sao, biệt thự du
lịch, căn hộ du lịch được xếp hạng cao cấp khi kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ
kinh doanh có điều kiện không bắt buộc phải xin giấy phép kinh doanh (trừ
kinh doanh trò chơi có thưởng, mua, bán ngoại tệ, bán hàng miễn thuế, casino)
nhưng phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi thực hiện.
2. Người
trực tiếp quản lý, điều hành, thực hiện dịch vụ có điều kiện tại các cơ sở lưu
trú du lịch phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
Điều
20. Cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
1. Cấp
biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch thực hiện theo quy định tại Điều
70 Luật Du lịch.
2. Cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương quy định cụ thể về tiêu chuẩn và mẫu
biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
Chương V
CHI
NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
CỦA DOANH
NGHIỆP DU LỊCH NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 21.
Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam
1. Cơ quan quản
lý nhà nước về du lịch ở Trung ương cấp Giấy phép thành lập chi nhánh của doanh
nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam (gọi tắt là chi nhánh) khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Là doanh
nghiệp du lịch được pháp luật nước sở tại nơi doanh nghiệp đó thành lập hoặc
đăng ký kinh doanh công nhận hợp pháp;
b) Đã hoạt động
kinh doanh du lịch ít nhất 5 năm, kể từ khi được thành lập hoặc đăng ký kinh
doanh hợp pháp theo pháp luật nước sở tại;
c) Có đủ hồ sơ
hợp lệ theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
2. Cơ quan nhà
nước về du lịch cấp tỉnh cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh
nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam (gọi tắt là văn phòng đại diện) khi có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng quy
định tại mục a khoản 1 Điều này;
b) Đã hoạt động
kinh doanh du lịch ít nhất 1 năm, kể từ khi được thành lập hoặc đăng ký kinh
doanh hợp pháp theo pháp luật nước sở tại;
c) Có hồ sơ hợp
lệ theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
Điều
22.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng
đại diện
1. Đơn đề nghị
cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền
của doanh nghiệp du lịch nước ngoài ký.
2. Bản sao Giấy
đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương
đương của doanh nghiệp du lịch nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi doanh
nghiệp thành lập hoặc đăng ký kinh doanh xác nhận; trường hợp thành lập chi
nhánh phải có giấy ủy quyền nêu rõ phạm vi ủy quyền cho người đứng đầu chi
nhánh.
3. Báo cáo tài
chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương đối với các
hoạt động của doanh nghiệp du lịch nước ngoài trong năm tài chính liền kề với
năm xem xét cấp Giấy phép.
Các giấy tờ nêu
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này phải dịch ra tiếng Việt và được cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng thực và
thực hiện việc hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều
23.
Thủ tục cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Doanh nghiệp
du lịch nước ngoài gửi một bộ hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở
Trung ương (đối với trường hợp đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh) hoặc
đến cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh (đối với trường hợp đề nghị cấp Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện).
2. Trong thời
hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp du lịch
nước ngoài gửi đến, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương thẩm định,
cấp Giấy phép thành lập chi nhánh cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan nhà
nước về du lịch cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước liên
quan nơi chi nhánh đặt trụ sở.
3. Trong thời
hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp du lịch
nước ngoài gửi đến, cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh thẩm định, cấp Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan quản
lý nhà nước về du lịch ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ
quan thống kê và cơ quan nhà nước liên quan nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở.
4. Trường hợp
hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện phải
thông báo bằng văn bản để doanh nghiệp du lịch nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ.
5. Trường hợp
không đủ điều kiện để cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện,
trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện thông báo bằng văn bản cho
doanh nghiệp du lịch nước ngoài biết và nêu rõ lý do.
6. Giấy phép
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện có thời hạn 5 năm nhưng không vượt quá
thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý
tương đương của doanh nghiệp du lịch nước ngoài.
Điều 24.
Sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Doanh nghiệp
du lịch nước ngoài phải làm th� tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện với cơ quan đã cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi như sau:
a) Thay
đổi địa điểm đặt trụ sở
của chi nhánh, văn phòng đại diện
trong phạm vi một tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung
ương;
b) Thay
đổi tên gọi hoặc nội dung hoạt động của
chi
nhánh, văn
phòng đại diện;
c) Thay
đổi người đứng đầu của chi
nhánh, văn
phòng đại diện.
2. Hồ sơ đề
nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện gồm:
a) Đơn đề nghị
sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện do đại diện
có thẩm quyền của doanh nghiệp du lịch nước ngoài ký;
b) Bản gốc Giấy phép
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện đã được cấp.
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp gửi
đến, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh
nghiệp và gửi bản sao Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện đã được
sửa đổi cho các cơ quan có liên quan quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3
Điều 23
Nghị định này.
Điều 25.
Cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Trong những
trường hợp sau đây, doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải làm thủ tục cấp lại
Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày có sự thay đổi:
a) Thay
đổi tên gọi hoặc thay đổi nơi đăng ký thành lập của doanh nghiệp du lịch nước
ngoài từ một nước sang một nước khác;
b) Thay đổi địa
điểm đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện đến một tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác;
c) Thay đổi nội
dung hoạt động của doanh nghiệp du lịch nước ngoài.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện gồm:
a) Đơn đề nghị
cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện do đại diện có thẩm
quyền của doanh nghiệp du lịch nước ngoài ký;
b) Bản sao Giấy
đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương của doanh nghiệp
du lịch nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi doanh nghiệp thành lập hoặc
đăng ký kinh doanh xác nhận.
Các giấy tờ quy
định tại điểm a và điểm b khoản này phải dịch ra tiếng Việt và được cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng thực và thực
hiện việc hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Bản gốc Giấy phép
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện đã được cấp.
3. Trường hợp
Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện bị mất, bị rách nát
hoặc bị tiêu huỷ, doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải làm thủ tục đề nghị cấp
lại Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ đề nghị cấp lại
Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện gồm:
a) Đơn đề nghị
cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp du lịch nước
ngoài ký;
b) Bản gốc
trong trường hợp Giấy phép thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện bị rách nát; đơn khai báo của chi nhánh, văn
phòng đại diện về việc bị mất hoặc bị tiêu huỷ Giấy phép
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
có xác nhận của cơ quan công an cấp phường, xã nơi chi nhánh, văn phòng
đại diện đặt trụ sở.
4.
Thời hạn của Giấy phép thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện
được cấp
lại không vượt quá thời hạn của Giấy phép
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện đã cấp. Thủ tục cấp lại Giấy phép
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
thực hiện theo quy định
Điều 23
Nghị định này.
Điều 26. Gia
hạn Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Doanh nghiệp
du lịch nước ngoài được gia hạn Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có nhu cầu
tiếp tục hoạt động tại Việt Nam;
b) Doanh nghiệp
đang hoạt động hợp pháp theo pháp luật nơi doanh nghiệp thành lập;
c) Không vi
phạm các điều cấm quy định trong Luật Du lịch và các quy định pháp luật khác của
Việt Nam trong thời gian hoạt động tại Việt Nam.
2. Gia hạn
Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện:
a) Trong
thời hạn 30 ngày trước khi Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hết
hiệu lực, doanh nghiệp gửi đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập chi nhánh,
văn phòng đại diện tới cơ quan có thẩm quyền được quy định tại khoản 1
Điều 23
Nghị định này;
b) Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền
xem xét, gia hạn Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; nếu được
chấp thuận, doanh nghiệp gửi bản gốc Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng
đại diện cho cơ quan có thẩm quyền để gia hạn. Trường hợp từ chối gia hạn, cơ
quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho doanh nghiệp.
3. Giấy
phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện có thể được gia hạn nhiều lần. Thời
gian gia hạn mỗi lần áp dụng theo quy định tại khoản 6
Điều 23
Nghị định này.
Điều
27.
Quyền, nghĩa vụ của chi nhánh và người đứng đầu chi nhánh
Chi nhánh,
người đứng đầu chi nhánh thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo các quy định sau:
1. Được kinh
doanh các ngành, nghề quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 38
Luật Du lịch.
2. Trong thời
hạn 45 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, chi nhánh phải
chính thức hoạt động và thông báo bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước về
du lịch ở Trung ương, cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh nơi chi nhánh đặt trụ
sở về thời điểm bắt đầu hoạt động.
3. Khi thay đổi
địa điểm đặt trụ sở, thay đổi người đứng đầu chi nhánh, trong thời hạn 10 ngày
làm việc, doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải thông báo cho cơ
quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương và cơ quan nhà nước về du lịch cấp
tỉnh nơi đặt chi nhánh.
4. Báo cáo định
kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo quy định hiện hành về hoạt động của chi nhánh với
cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ư�ng và cơ quan nhà nước về du lịch
cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh.
5. Chi nhánh
không được thực hiện chức năng đại diện cho doanh nghiệp khác, không được cho
thuê lại trụ sở chi nhánh.
6. Người đứng
đầu chi nhánh của doanh nghiệp du lịch nước ngoài chịu trách nhiệm về các hoạt
động của mình và của chi nhánh theo pháp luật Việt Nam và không được kiêm nhiệm
các chức vụ sau:
a) Đứng đầu văn
phòng đại diện của cùng doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam;
b) Đứng đầu văn
phòng đại diện, chi nhánh của một doanh nghiệp nước ngoài khác tại Việt Nam.
Điều
28.
Quyền, nghĩa vụ của Văn phòng đại diện và người đứng đầu Văn phòng đại diện
Văn phòng đại
diện, người đứng đầu văn phòng đại diện thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo các
quy định sau:
1. Trong thời
hạn 45 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập, văn phòng đại diện phải
chính thức hoạt động và thông báo bằng văn bản tới cơ quan nhà nước về du lịch
cấp tỉnh nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở về thời điểm bắt đầu hoạt động.
2. Khi thay đổi
trụ sở, thay đổi người đứng đầu văn phòng đại diện, trong thời hạn 10 ngày làm
việc, doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải thông báo cho cơ quan nhà nước về du
lịch cấp tỉnh nơi đặt văn phòng đại diện.
3. Báo cáo định
kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo quy định hiện hành về hoạt động của văn phòng đại
diện với cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh nơi đặt văn phòng đại diện.
4. Văn phòng
đại diện không được thực hiện chức năng làm đại diện cho doanh nghiệp khác,
không được cho thuê lại trụ sở văn phòng đại diện.
5. Người đứng
đầu văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài chịu trách nhiệm về
các hoạt động của mình và của văn phòng đại diện theo pháp luật Việt Nam và
không được kiêm nhiệm các chức vụ sau:
a) Đứng
đầu chi
nhánh tại Việt Nam;
b) Đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp nước ngoài để kinh doanh du lịch;
c) Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được thành lập theo
pháp luật của Việt Nam.
Điều
29.
Thu hồi Giấy
phép thành lập
chi
nhánh, văn
phòng đại diện
1. Chi
nhánh, văn
phòng đại diện bị thu hồi
Giấy
phép thành lập trong các trường hợp sau đây:
a) Không
chính thức đi vào hoạt động trong thời gian 6 tháng,
kể từ ngày được cấp
Giấy
phép thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện;
b) Ngừng
hoạt động 6 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan cấp Giấy phép thành
lập chi nhánh,
văn phòng đại diện;
c) Không
báo cáo định kỳ về hoạt động của
chi
nhánh, văn
phòng đại diện trong 2 năm liên tiếp;
d) Không
gửi báo cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 6 tháng,
kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản;
đ) Hoạt
động không đúng chức năng của
chi
nhánh, văn
phòng đại diện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan cấp Giấy phép thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện là cơ quan có
thẩm quyền thu hồi Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện.
Điều
30. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Chi
nhánh, văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Theo đề
nghị của doanh nghiệp du lịch nước ngoài và được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận;
b) Khi
doanh nghiệp du lịch nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của nước nơi
doanh nghiệp đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh;
c) Hết
thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện mà
doanh nghiệp du lịch nước ngoài không đề nghị gia hạn;
d)
Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện mà
không được cơ quan cấp Giấy phép
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
chấp thuận gia hạn;
đ)
Bị thu hồi Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại
khoản 1
Điều 29
Nghị định này.
2.
Trong thời hạn ít nhất 30 ngày, trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này,
doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động
đến cơ quan cấp Giấy phép thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện,
các chủ nợ, người lao động trong chi nhánh, văn phòng đại diện, người có quyền,
nghĩa vụ, lợi ích liên quan khác. Thông báo này phải nêu rõ thời điểm dự kiến
chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện và đăng báo viết hoặc báo
điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 3 số liên tiếp.
3. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày quyết định không gia hạn Giấy phép thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện hoặc ngày quyết định thu hồi Giấy phép
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
theo quy định tại điểm d và đ khoản 1 Điều này, cơ quan cấp Giấy phép
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
phải công bố trên báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam
trong 3 số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại
diện và nêu rõ thời điểm chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện.
4. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày doanh nghiệp du lịch nước ngoài
và chi nhánh, văn phòng đại diện hoàn thành
các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 Nghị định này, cơ
quan cấp Giấy phép thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện phải
xoá tên văn phòng đại diện, chi nhánh trong Sổ đăng ký.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày xoá tên chi nhánh, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương có
trách nhiệm thông báo về việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh cho Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống
kê, cơ quan nhà nước liên quan nơi chi nhánh đặt trụ sở.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày xoá tên văn phòng đại diện, cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh có trách
nhiệm thông báo về việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện cho cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan
thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước liên quan nơi văn phòng đại diện đặt
trụ sở.
Điều 31. Nghĩa vụ của doanh
nghiệp du lịch nước ngoài đối với chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Doanh nghiệp du lịch nước
ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của
chi nhánh, văn phòng đại diện của mình tại Việt Nam.
2.
Ít nhất
15 ngày,
trước khi
chi nhánh, văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a, điểm
b, điểm c khoản 1 Điều 30 Nghị định này, doanh nghiệp du lịch nước ngoài, chi
nhánh, văn
phòng đại diện có nghĩa vụ thanh toán xong các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với
nhà
nước, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày chấm dứt hoạt động của chi
nhánh,
văn phòng đại diện theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 30 Nghị định
này, doanh nghiệp du lịch nước ngoài có nghĩa vụ thanh toán xong các khoản nợ và
các nghĩa vụ khác với nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của
pháp luật.
Chương VI
HƯỚNG DẪN DU LỊCH
Điều
32.
Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch
nội địa
Người
có đủ các điều kiện sau đây được cấp thẻ hướng dẫn viên nội địa:
1. Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ.
2. Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng các chất gây
nghiện.
3. Có một trong các trình độ nghiệp vụ sau:
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành hướng dẫn du lịch
trở lên;
b) Có bằng tốt nghiệp trung cấp du lịch không thuộc chuyên ngành
hướng dẫn du lịch trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch
do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp;
c) Có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành khác trở lên và có
chứng chỉ
bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch do cơ sở đào tạo có thẩm
quyền cấp.
Điều
33.
Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế
Người có đủ các điều kiện sau đây được cấp thẻ hướng dẫn viên du
lịch quốc tế:
1. Đáp ứng các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 32 Nghị định
này.
2. Có một trong các trình độ nghiệp vụ sau:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành hướng dẫn du lịch trở
lên;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác trở lên và có thẻ
hướng dẫn viên nội địa;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác trở lên và có
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch do cơ sở đào tạo có thẩm quyền
cấp.
3. Có một trong các trình độ ngoại ngữ sau:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành ngoại ngữ trở lên;
b)
Có bằng tốt nghiệp đại học ở nước ngoài trở lên;
c) Có chứng nhận đạt trình độ ngoại ngữ do cơ sở đào tạo có thẩm
quyền cấp.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương chủ trì, phối
hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hoá - Thông tin quy định, công bố công
khai điều kiện, nội dung, thời gian cụ thể bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch
để thực hiện thống nhất trong cả nước.
Điều 34. Thủ tục cấp, cấp lại thẻ hướng dẫn viên
1. Người đề nghị cấp, đổi thẻ hướng dẫn viên nộp hồ sơ theo quy
định tại khoản 1 Điều 74; khoản 1, khoản 2 Điều 75 Luật Du lịch tại một trong
các
cơ
quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh
trong toàn quốc.
2. Người đề nghị cấp lại thẻ
hướng dẫn viên nộp hồ sơ tại
cơ quan
nhà nước về du lịch cấp tỉnh
nơi đã được cấp thẻ hướng dẫn viên. Thời hạn của thẻ được cấp lại bằng thời gian
còn lại của thẻ đã cấp.
Điều 35. Cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch
1. Cơ
quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương:
a)
Quản lý để bảo đảm việc cấp thẻ hướng dẫn viên đúng quy định, thống nhất trên cả
nước;
b)
Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch.
2. Cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh:
a)
Cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch;
b)
Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung
ương về tình hình cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch tại địa
phương.
Điều
36. Thuyết minh viên
1.
Thuyết minh viên thực hiện theo quy định tại Điều 78 Luật Du lịch.
2. Cơ
quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông
tin quy định cụ thể về thuyết minh viên.
Chương VII
XÚC
TIẾN DU LỊCH
Điều 37. Các hình thức
xúc tiến du lịch
1. Tuyên truyền, quảng
bá du lịch trên các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và nước ngoài.
2. Xây dựng các sản phẩm
tuyên truyền, quảng bá du lịch.
3. Công bố các sản phẩm
du lịch mới.
4. Khảo sát điểm đến.
5. Tổ chức và thực hiện
các chương trình, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm, hoạt động thông tin du
lịch (ở trong nước và nước ngoài) của quốc gia, khu vực và địa phương.
6. Hợp tác quốc tế về
xúc tiến du lịch.
7. Lập văn phòng đại
diện du lịch ở nước ngoài.
8. Các hình thức xúc
tiến du lịch khác.
Điều 38. Nội dung xúc tiến du lịch
1. Tuyên truyền, quảng
bá về đất nước, con người, văn hoá Việt Nam; về các danh lam thắng cảnh, di tích
lịch sử, di tích cách mạng, di sản văn hoá; về các khu du lịch, tuyến du lịch,
điểm du lịch, đô thị du lịch; về tiềm năng, thế mạnh về du lịch của cả nước;
nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, tạo môi trường du lịch văn minh, lành
mạnh, an toàn.
2. Nghiên cứu, tìm hiểu
thị trường trong nước và nước ngoài; xây dựng cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia;
xây dựng, quảng bá các sản phẩm du lịch.
3. Xây dựng các tiêu chí
và tổ chức việc trao tặng các danh hiệu du lịch quốc gia cho các doanh nghiệp
tiêu biểu trong lĩnh vực kinh doanh du lịch.
4. Kết hợp với xúc tiến
đầu tư, thương mại, giao lưu văn hoá và các lĩnh vực khác nhằm xúc tiến du lịch
ở trong nước và nước ngoài.
5. Các nội dung xúc tiến
du lịch khác.
Điều 39. Trách nhiệm
thực hiện xúc tiến du lịch
1. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương:
a) Xây dựng chương trình xúc tiến du lịch quốc gia trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt để thực hiện trong từng thời kỳ;
b) Tổ chức thực hiện các chương trình, sự kiện, hội chợ, hội
thảo, triển lãm du lịch cấp quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, sự kiện, hội chợ,
hội thảo, triển lãm du lịch của địa phương;
b) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương
và địa phương khác trong hoạt động xúc tiến du lịch.
3. Các doanh nghiệp du lịch, các tổ chức, cá nhân được tổ chức
hoặc phối hợp với các tổ chức, cá nhân khác để tiến hành hoạt động xúc tiến du
lịch trong và nước ngoài, tham gia các chương trình xúc tiến du lịch quốc gia.
Điều 40. Văn phòng đại diện du lịch Việt Nam ở nước ngoài
1. Văn phòng đại diện du lịch Việt Nam ở nước ngoài là tổ chức
đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương tại nước tiếp nhận
và các nước mà văn phòng đại diện du lịch Việt Nam ở nước ngoài được phân công
phụ trách (gọi tắt là văn phòng).
2. Văn phòng được thành lập tại thị trường du lịch trọng điểm,
trung tâm giao lưu quốc tế, có vị trí thuận lợi trong việc quan hệ, hợp tác phát
triển du lịch giữa Việt Nam với nước tiếp nhận và các nước văn phòng được phân
công phụ trách.
Việc thành lập và hoạt động của văn phòng do Thủ tướng Chính phủ
quyết định theo đề nghị
của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương.
3. Văn phòng chịu sự quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự của Việt Nam tại nước tiếp nhận và cơ quan quản lý nhà nước về du
lịch ở Trung ương theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước tiếp
nhận.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây
trái Nghị định này đều bãi bỏ.
2.
Nghị
định này thay thế Nghị định số 27/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 6
năm 2001 của Chính phủ về kinh doanh lữ hành,
hướng dẫn du lịch; Nghị định số 39/2000/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2000 của Chính
phủ về cơ sở lưu trú du lịch; các quy định liên quan đến chi nhánh, văn phòng
đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Nghị định
số 45/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ quy định về văn phòng
đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp du lịch nước
ngoài tại Việt Nam.
Điều
42.
Quy định chuyển tiếp
1. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng đại diện
của doanh nghiệp du
lịch nước ngoài tại Việt Nam đã đăng ký
kinh doanh, đã có Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, đã có Giấy phép thành
lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động theo
đúng nội dung quy định trong Giấy phép đã được cấp và trong thời hạn 12 tháng,
kể từ ngày
Nghị
định này có hiệu lực phải bổ sung đầy đủ các điều kiện về kinh doanh, thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định của Nghị định này.
2. Hướng dẫn viên
du lịch đã được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành được tiếp tục hướng dẫn du lịch và trong thời hạn 24 tháng, kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, phải bổ sung đầy đủ các điều kiện theo
quy định tại Nghị định này.
3. Cơ sở lưu trú du lịch đã đăng ký hoạt động kinh doanh trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động kinh doanh và
trong thời
hạn
12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, phải bổ sung đầy đủ các
điều kiện theo đúng quy định tại Nghị định này.
Điều
43.
Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan quản lý
nhà nước về du lịch ở Trung ương hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó
Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham
nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban
của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn
thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành
112,
Người phát ngôn của Thủ tướng
Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b). Bình
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng |