LUẬT
LUẬT
DU LỊCH
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỐ 44/2005/QH11 NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2005
Căn cứ vào
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ
sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá
X, kỳ họp thứ 10;
Luật này
quy định về du lịch.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy
định về tài nguyên du lịch và hoạt động du lịch; quyền và nghĩa vụ của khách du
lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, tổ chức, cá nhân khác có hoạt động
liên quan đến du lịch.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức,
cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động du lịch trên lãnh thổ
Việt Nam.
2. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan đến du lịch.
Điều 3.
Áp dụng pháp luật về du lịch
1. Các chủ
thể quy định tại Điều 2 của Luật này thực hiện quy định của Luật này và các quy
định có liên quan của pháp luật Việt Nam.
2. Trường hợp
điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên không quy định thì các bên tham gia hoạt động du lịch
được thoả thuận áp dụng tập quán quốc tế, nếu tập quán đó không trái với nguyên
tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 4.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Du lịch là
các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng
trong một khoảng thời gian nhất định.
2. Khách du
lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm
việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
3. Hoạt động
du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch,
cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch.
4. Tài nguyên
du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hoá,
công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể
được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các
khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.
5. Tham quan
là hoạt động của khách du lịch trong ngày tới thăm nơi có tài nguyên du lịch với
mục đích tìm hiểu, thưởng thức những giá trị của tài nguyên du lịch.
6. Đô thị du
lịch là đô thị có lợi thế phát triển du lịch và du lịch có vai trò quan trọng
trong hoạt động của đô thị.
7. Khu du
lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên du lịch tự
nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường.
8. Điểm du
lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách
du lịch.
9. Tuyến du
lịch là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ
du lịch, gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường
hàng không.
10. Sản phẩm
du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch
trong chuyến đi du lịch.
11. Dịch vụ
du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống,
vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu
cầu của khách du lịch.
12. Cơ sở lưu
trú du lịch là cơ sở cho thuê buồng, giường và cung cấp các dịch vụ khác phục vụ
khách lưu trú, trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu.
13. Chương
trình du lịch là lịch trình, các dịch vụ và giá bán chương trình được định trước
cho chuyến đi của khách du lịch từ nơi xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi.
14. Lữ hành
là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du
lịch cho khách du lịch.
15. Hướng dẫn
du lịch là hoạt động hướng dẫn cho khách du lịch theo chương trình du lịch.
Người thực
hiện hoạt động hướng dẫn được gọi là hướng dẫn viên và được thanh toán cho dịch
vụ hướng dẫn du lịch.
16. Phương
tiện chuyên vận chuyển khách du lịch là phương tiện bảo đảm các điều kiện phục
vụ khách du lịch, được sử dụng để vận chuyển khách du lịch theo chương trình du
lịch.
17. Xúc tiến
du lịch là hoạt động tuyên truyền, quảng bá, vận động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ
hội phát triển du lịch.
18. Du lịch
bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà không làm
tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương lai.
19. Du lịch
sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa
phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững.
20. Du lịch
văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hoá dân tộc với sự tham gia của
cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống.
21. Môi
trường du lịch là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nhân văn nơi diễn ra
các hoạt động du lịch.
Điều 5.
Nguyên tắc phát triển du lịch
1. Phát triển
du lịch bền vững, theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm hài hoà giữa kinh tế, xã hội
và môi trường; phát triển có trọng tâm, trọng điểm theo hướng du lịch văn hoá -
lịch sử, du lịch sinh thái; bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị của tài nguyên du
lịch.
2. Bảo đảm
chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Bảo đảm
lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, lợi ích chính đáng và an ninh, an toàn cho
khách du lịch, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân kinh doanh du
lịch.
4. Bảo đảm sự
tham gia của mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cư trong phát triển du
lịch.
5. Góp phần
mở rộng quan hệ đối ngoại và giao lưu quốc tế để quảng bá hình ảnh đất nước, con
người Việt Nam.
6. Phát triển
đồng thời du lịch trong nước và du lịch quốc tế, tăng cường thu hút ngày càng
nhiều khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam.
Điều 6.
Chính sách phát triển du lịch
1. Nhà nước
có cơ chế, chính sách huy động mọi nguồn lực, tăng đầu tư phát triển du lịch để
bảo đảm du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
2. Nhà nước
có chính sách khuyến khích, ưu đãi về đất đai, tài chính, tín dụng đối với tổ
chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực
sau đây:
a) Bảo vệ,
tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường du lịch;
b) Tuyên
truyền, quảng bá du lịch;
c) Đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực du lịch;
d) Nghiên cứu,
đầu tư, xây dựng sản phẩm du lịch mới;
đ) Hiện đại
hoá hoạt động du lịch;
e) Xây dựng
kết cấu hạ tầng du lịch, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch, nhập khẩu phương
tiện cao cấp phục vụ cho việc vận chuyển khách du lịch, trang thiết bị chuyên
dùng hiện đại cho cơ sở lưu trú du lịch hạng cao và khu du lịch quốc gia;
g) Phát triển
du lịch tại nơi có tiềm năng du lịch ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn nhằm sử dụng lao động, hàng hoá và dịch vụ tại chỗ, góp
phần nâng cao dân trí, xoá đói, giảm nghèo.
3. Nhà nước
bố trí ngân sách cho công tác quy hoạch; hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
đô thị du lịch, khu du lịch, điểm du lịch; hỗ trợ công tác tuyên truyền, quảng
bá du lịch, bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường du lịch, nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch.
4. Nhà nước
tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài ở Việt Nam đi du
lịch trong nước và nước ngoài; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của khách du
lịch.
5. Nhà nước
tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, các
tầng lớp dân cư tham gia hoạt động du lịch, mở rộng giao lưu hợp tác giữa du
lịch Việt Nam với du lịch khu vực và quốc tế.
6. Nhà nước
khuyến khích, tạo điều kiện hình thành quỹ hỗ trợ phát triển du lịch từ nguồn
đóng góp của các chủ thể hưởng lợi từ hoạt động du lịch, nguồn đóng góp tự
nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Chính phủ quy
định cụ thể chính sách phát triển du lịch quy định tại Điều này.
Điều 7.
Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong phát triển du lịch
1. Cộng đồng
dân cư có quyền tham gia và hưởng lợi ích hợp pháp từ hoạt động du lịch; có
trách nhiệm bảo vệ tài nguyên du lịch, bản sắc văn hoá địa phương; giữ gìn an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi trường để tạo sự hấp dẫn du lịch.
2. Cộng đồng
dân cư được tạo điều kiện để đầu tư phát triển du lịch, khôi phục và phát huy
các loại hình văn hoá, nghệ thuật dân gian, ngành, nghề thủ công truyền thống;
sản xuất hàng hoá của địa phương phục vụ khách du lịch, góp phần nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của người dân địa phương.
Điều 8.
Hiệp hội du lịch
1. Hiệp hội
du lịch được thành lập trên cơ sở tự nguyện của tổ chức, cá nhân có hoạt động du
lịch, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và góp phần thúc đẩy sự phát triển của các
thành viên.
2. Hiệp hội
du lịch tham gia tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch;
tham gia xây dựng, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về du lịch.
3. Tổ chức và
hoạt động của hiệp hội du lịch được thực hiện theo quy định của pháp luật về hội.
Điều 9.
Bảo vệ môi
trường du lịch
1. Môi trường
tự nhiên, môi trường xã hội nhân văn cần được bảo vệ, tôn tạo và phát triển nhằm
bảo đảm môi trường du lịch xanh, sạch, đẹp, an ninh, an toàn, lành mạnh và văn
minh.
2. Bộ, cơ
quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình ban hành các quy định
nhằm bảo vệ, tôn tạo và phát triển môi trường du lịch.
3. Uỷ ban
nhân dân các cấp có biện pháp để bảo vệ, tôn tạo và phát triển môi trường du
lịch phù hợp với thực tế của địa phương.
4. Tổ chức,
cá nhân kinh doanh du lịch có trách nhiệm thu gom, xử lý các loại chất thải phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh; khắc phục tác động tiêu cực do hoạt
động của mình gây ra đối với môi trường; có biện pháp phòng, chống tệ nạn xã hội
trong cơ sở kinh doanh của mình.
5. Khách du
lịch, cộng đồng dân cư địa phương và các tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm
bảo vệ và gìn giữ cảnh quan, môi trường, bản sắc văn hoá, thuần phong mỹ tục của
dân tộc; có thái độ ứng xử văn minh, lịch sự nhằm nâng cao hình ảnh đất nước,
con người và du lịch Việt Nam.
Điều 10.
Nội dung quản lý nhà nước về du lịch
1. Xây dựng
và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển du
lịch.
2. Xây dựng,
ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn định mức
kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động du lịch.
3. Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch.
4. Tổ chức,
quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ.
5. Tổ chức
điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch để xây dựng quy hoạch phát triển du lịch,
xác định khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.
6. Tổ chức
thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và
nước ngoài.
7. Quy định
tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch, sự phối hợp của các cơ quan nhà nước
trong việc quản lý nhà nước về du lịch.
8. Cấp, thu
hồi giấy phép, giấy chứng nhận về hoạt động du lịch.
9. Kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về du lịch.
Điều 11.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về du lịch
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về du lịch.
2. Cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về du lịch; chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện quản lý nhà nước về du
lịch.
3. Bộ, cơ
quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo sự phân công
của Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở
trung ương trong việc thực hiện quản lý nhà nước về du lịch.
4. Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo sự phân cấp của
Chính phủ có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương;
cụ thể hóa chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển du
lịch phù hợp với thực tế tại địa phương và có biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự,
an toàn xã hội, vệ sinh môi trường tại khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch,
đô thị du lịch.
Điều 12.
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Làm phương
hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, truyền thống văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
2. Xây dựng
công trình du lịch không theo quy hoạch đã được công bố.
3. Xâm hại
tài nguyên du lịch, môi trường du lịch.
4. Phân biệt
đối xử với khách du lịch, thu lợi bất chính từ khách du lịch.
5. Tranh
giành khách, nài ép khách mua hàng hóa, dịch vụ.
6. Kinh doanh
du lịch không có giấy phép kinh doanh, không có đăng ký kinh doanh hoặc kinh
doanh không đúng ngành, nghề, phạm vi kinh doanh.
7. Sử dụng tư
cách pháp nhân của tổ chức khác hoặc cho người khác sử dụng tư cách pháp nhân
của mình để hoạt động kinh doanh trái pháp luật.
8. Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để nhận hối lộ, sách nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân
kinh doanh du lịch, khách du lịch.
CHƯƠNG II
TÀI NGUYÊN DU LỊCH
Điều
13.
Các loại tài nguyên du lịch
1. Tài nguyên
du lịch gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn đang được
khai thác và chưa được khai thác.
Tài nguyên du
lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, hệ
sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch.
Tài nguyên du
lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hoá, văn nghệ dân gian,
di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo
của con người và các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể khác có thể được sử
dụng phục vụ mục đích du lịch.
2. Tài nguyên
du lịch có thể thuộc sở hữu nhà nước hoặc sở hữu của tổ chức, cá nhân.
Điều 14.
Điều tra tài nguyên du lịch
Cơ quan quản
lý nhà nước về du lịch ở trung ương chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà
nước liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh điều tra, đánh giá, phân loại tài
nguyên du lịch để làm căn cứ xây dựng quy hoạch phát triển du lịch, xác định và
công bố các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.
Điều 15.
Nguyên tắc bảo vệ, tôn tạo và phát triển tài nguyên du lịch
1. Tài nguyên
du lịch phải được bảo vệ, tôn tạo và khai thác hợp lý để phát huy hiệu quả sử
dụng và bảo đảm phát triển du lịch bền vững.
2. Nhà nước
thống nhất quản lý tài nguyên du lịch trong phạm vi cả nước, có chính sách và
biện pháp để bảo vệ, tôn tạo và khai thác hợp lý tài nguyên du lịch.
Điều 16.
Trách nhiệm quản lý, bảo vệ, tôn tạo và phát triển tài nguyên du lịch
1. Cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương, các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân
dân các cấp có trách nhiệm quản lý tài nguyên du lịch, phối hợp trong việc bảo
vệ, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch.
2. Cơ quan
nhà nước, tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý tài nguyên du lịch có trách nhiệm bảo
vệ, đầu tư, tôn tạo tài nguyên du lịch, tạo điều kiện cho khách đến tham quan,
thụ hưởng giá trị của tài nguyên du lịch theo quy định của pháp luật.
3. Khách du
lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư có trách nhiệm bảo
vệ tài nguyên du lịch.
4. Tổ chức,
cá nhân sở hữu, quản lý tài nguyên du lịch có trách nhiệm phối hợp với cơ quan
nhà nước về du lịch có thẩm quyền trong việc sử dụng và khai thác tài nguyên du
lịch cho các mục tiêu kinh tế khác, bảo đảm không làm giảm độ hấp dẫn của tài
nguyên du lịch.
CHƯƠNG III
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Điều 17.
Các loại quy hoạch phát triển du lịch
1. Quy hoạch
phát triển du lịch là quy hoạch ngành, gồm quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
và quy hoạch cụ thể phát triển du lịch.
2. Quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch được lập cho phạm vi cả nước, vùng du lịch, địa bàn
du lịch trọng điểm, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu du lịch quốc gia.
3. Quy hoạch
cụ thể phát triển du lịch được lập cho các khu chức năng trong khu du lịch quốc
gia, khu du lịch địa phương, điểm du lịch quốc gia có tài nguyên du lịch tự
nhiên.
Điều 18.
Nguyên tắc xây dựng quy hoạch phát triển du lịch
1. Phù hợp
với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, chiến lược
phát triển ngành du lịch.
2. Bảo đảm
chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Bảo vệ,
phát triển tài nguyên du lịch và môi trường, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá
dân tộc.
4. Bảo đảm
tính khả thi, cân đối giữa cung và cầu du lịch.
5. Phát huy
thế mạnh để tạo ra sản phẩm du lịch đặc thù của từng vùng, từng địa phương nhằm
sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên du lịch.
6. Bảo đảm
công khai trong quá trình lập và công bố quy hoạch.
Điều 19.
Nội dung quy hoạch phát triển du lịch
1. Nội dung
quy hoạch tổng thể phát triển du lịch bao gồm:
a) Xác định
vị trí, vai trò và lợi thế của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, vùng và quốc gia;
b) Phân tích,
đánh giá tiềm năng, hiện trạng tài nguyên du lịch, thị trường du lịch, các nguồn
lực phát triển du lịch;
c) Xác định
quan điểm, mục tiêu, tính chất, quy mô phát triển cho khu vực quy hoạch; dự báo
các chỉ tiêu và luận chứng các phương án phát triển du lịch;
d) Tổ chức
không gian du lịch; kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch;
đ) Xác định
danh mục các khu vực, các dự án ưu tiên đầu tư; nhu cầu sử dụng đất, vốn đầu tư,
nguồn nhân lực cho du lịch;
e) Đánh giá
tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ tài nguyên du lịch và môi trường;
g) Đề xuất cơ
chế, chính sách, giải pháp quản lý, phát triển du lịch theo quy hoạch.
2. Ngoài
những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, quy hoạch cụ thể phát triển du
lịch còn có các nội dung chủ yếu sau:
a) Phân khu
chức năng; bố trí mặt bằng, công trình kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ
thuật du lịch; phương án sử dụng đất;
b) Xác định
danh mục các dự án đầu tư và tiến độ đầu tư;
c) Phân tích
hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường;
d) Đề xuất
biện pháp để quản lý, thực hiện quy hoạch.
Điều 20.
Thẩm quyền lập, phê duyệt, quyết định quy hoạch phát triển du lịch
1. Cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương chủ trì tổ chức lập quy hoạch tổng thể
phát triển ngành, vùng du lịch, địa bàn du lịch trọng điểm, khu du lịch quốc gia
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo thẩm quyền.
2. Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định sau
khi có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương.
Quy hoạch cụ
thể của khu chức năng trong khu du lịch quốc gia, khu du lịch địa phương, điểm
du lịch quốc gia có tài nguyên du lịch tự nhiên do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung
ương.
3. Cơ quan
nào có thẩm quyền phê duyệt, quyết định quy hoạch phát triển du lịch thì có thẩm
quyền phê duyệt, quyết định điều chỉnh quy hoạch phát triển du lịch.
Điều 21.
Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển du lịch
1. Sau khi
quy hoạch phát triển du lịch được phê duyệt, quyết định, cơ quan lập quy hoạch
phát triển du lịch có trách nhiệm công bố, cung cấp thông tin về quy hoạch để
các tổ chức, cá nhân liên quan triển khai thực hiện và tham gia giám sát việc
thực hiện quy hoạch.
2. Việc lập,
thực hiện dự án phát triển du lịch, dự án có ảnh hưởng đến tài nguyên du lịch và
các dự án khác có liên quan đến du lịch phải phù hợp với quy hoạch phát triển du
lịch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, quyết định và phải có ý
kiến của cơ quan nhà nước về du lịch có thẩm quyền.
3. Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh xác định quỹ đất dành cho công trình, kết cấu hạ tầng du lịch,
cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch trong đô thị du lịch, khu du lịch, điểm du
lịch theo quy hoạch đã được phê duyệt, quyết định và công bố; không giao, cho
thuê đất đối với dự án đầu tư trái quy hoạch, dự án đầu tư có ảnh hưởng tiêu cực
đến tài nguyên du lịch và môi trường.
4. Mọi tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quy hoạch phát triển du lịch
đã được phê duyệt, quyết định; không lấn chiếm mặt bằng, sử dụng trái phép đất
đã được quy hoạch cho phát triển du lịch.
CHƯƠNG IV
KHU DU LỊCH, ĐIỂM DU LỊCH, TUYẾN DU LỊCH
VÀ ĐÔ THỊ DU LỊCH
MỤC 1
KHU DU LỊCH, ĐIỂM DU LỊCH, TUYẾN DU LỊCH
Điều 22.
Xếp hạng khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch
Khu du lịch,
điểm du lịch, tuyến du lịch được xếp hạng ở cấp quốc gia hoặc cấp địa phương căn
cứ vào quy mô, mức độ thu hút khách du lịch, khả năng cung cấp và chất lượng
dịch vụ.
Điều 23.
Điều kiện để được công nhận là khu du lịch
1. Khu du
lịch có đủ các điều kiện sau đây được công nhận là khu du lịch quốc gia:
a) Có tài
nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn với ưu thế về cảnh quan thiên nhiên, có khả năng
thu hút lượng khách du lịch cao;
b) Có diện
tích tối thiểu một nghìn héc ta, trong đó có diện tích cần thiết để xây dựng các
công trình, cơ sở dịch vụ du lịch phù hợp với cảnh quan, môi trường của khu du
lịch; trường hợp đặc biệt mà diện tích nhỏ hơn thì cơ quan quản lý
nhà nước về du lịch ở trung ương trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
c) Có kết cấu
hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch đồng bộ, có khả năng bảo đảm phục vụ
ít nhất một triệu lượt khách du lịch một năm, trong đó có cơ sở lưu trú và dịch
vụ du lịch cần thiết phù hợp với đặc điểm của khu du lịch.
2. Khu du
lịch có đủ các điều kiện sau đây được công nhận là khu du lịch địa phương:
a) Có tài
nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút khách du lịch;
b) Có diện
tích tối thiểu hai trăm héc ta, trong đó có diện tích cần thiết để xây dựng các
công trình, cơ sở dịch vụ du lịch;
c) Có kết cấu
hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch, cơ sở lưu trú và dịch vụ du lịch cần
thiết phù hợp với đặc điểm của địa phương, có khả năng bảo đảm phục vụ ít nhất
một trăm nghìn lượt khách du lịch một năm.
Điều 24.
Điều kiện để được công nhận là điểm du lịch
1. Điểm du
lịch có đủ các điều kiện sau đây được công nhận là điểm du lịch quốc gia:
a) Có tài
nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn đối với nhu cầu tham quan của khách du lịch;
b) Có kết cấu
hạ tầng và dịch vụ du lịch cần thiết, có khả năng bảo đảm phục vụ ít nhất một
trăm nghìn lượt khách tham quan một năm.
2. Điểm du
lịch có đủ các điều kiện sau đây được công nhận là điểm du lịch địa phương:
a) Có tài
nguyên du lịch hấp dẫn đối với nhu cầu tham quan của khách du lịch;
b) Có kết cấu
hạ tầng và dịch vụ du lịch cần thiết, có khả năng bảo đảm phục vụ ít nhất mười
nghìn lượt khách tham quan một năm.
Điều 25.
Điều kiện để được công nhận là tuyến du lịch
1. Tuyến du
lịch có đủ các điều kiện sau đây được công nhận là tuyến du lịch quốc gia:
a) Nối các
khu du lịch, điểm du lịch, trong đó có khu du lịch, điểm du lịch quốc gia, có
tính chất liên vùng, liên tỉnh, kết nối với các cửa khẩu quốc tế;
b) Có biện
pháp bảo vệ cảnh quan, môi trường và cơ sở dịch vụ phục vụ khách du lịch dọc
theo tuyến.
2. Tuyến du
lịch có đủ các điều kiện sau đây được công nhận là tuyến du lịch địa phương:
a) Nối các
khu du lịch, điểm du lịch trong phạm vi địa phương;
b) Có biện
pháp bảo vệ cảnh quan, môi trường và cơ sở dịch vụ phục vụ khách du lịch dọc
theo tuyến.
Điều 26.
Hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch
1. Hồ sơ đề
nghị công nhận khu du lịch gồm có:
a) Tờ trình
đề nghị công nhận khu du lịch của cơ quan nhà nước về du lịch có thẩm quyền;
b) Báo cáo
quy hoạch tổng thể hoặc quy hoạch cụ thể phát triển khu du lịch kèm theo quyết
định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 20 của Luật
này.
2. Hồ sơ đề
nghị công nhận điểm du lịch gồm có:
a) Tờ trình
đề nghị công nhận điểm du lịch của cơ quan nhà nước về du lịch có thẩm quyền;
b) Bản thuyết
minh về điểm du lịch đề nghị công nhận.
3. Hồ sơ đề
nghị công nhận tuyến du lịch gồm có:
a) Tờ trình
đề nghị công nhận tuyến du lịch của cơ quan nhà nước về du lịch có thẩm quyền;
b) Bản đồ về
tuyến du lịch theo tỷ lệ 1/1.500.000 đối với tuyến du lịch quốc gia; tỷ lệ
1/100.000 đối với tuyến du lịch địa phương và bản thuyết minh về tuyến du lịch
đề nghị công nhận.
Điều 27.
Thẩm quyền công nhận khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch
1. Thủ tướng
Chính phủ quyết định công nhận khu du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia,
tuyến du lịch quốc gia theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở
trung ương.
2. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận khu du lịch địa phương, điểm du
lịch địa phương, tuyến du lịch địa phương theo đề nghị của cơ quan nhà nước về
du lịch cấp tỉnh.
3. Cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương công bố khu du lịch quốc gia, điểm du
lịch quốc gia, tuyến du lịch quốc gia sau khi có quyết định công nhận.
Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh công bố khu du lịch địa phương, điểm du lịch địa phương, tuyến du
lịch địa phương sau khi có quyết định công nhận.
Điều 28.
Quản lý khu du lịch
1. Nội dung
quản lý khu du lịch bao gồm:
a) Quản lý
công tác quy hoạch và đầu tư phát triển;
b) Quản lý
hoạt động kinh doanh dịch vụ;
c) Bảo vệ tài
nguyên du lịch; bảo đảm vệ sinh môi trường, trật tự, an toàn xã hội;
d) Thực hiện
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc tổ
chức quản lý khu du lịch được quy định như sau:
a) Khu du
lịch phải thành lập Ban quản lý khu du lịch; trường hợp khu du lịch được giao
cho một doanh nghiệp là chủ đầu tư thì chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý khu du
lịch đó theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban quản lý khu du lịch trong phạm
vi ranh giới hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Trường hợp
khu du lịch thuộc ranh giới hành chính hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trở lên, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Ban quản lý khu du lịch
trong phạm vi ranh giới hành chính do tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản
lý. Ban quản lý phối hợp hoạt động theo quy chế quản lý khu du lịch do cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương ban hành và quy hoạch tổng thể phát
triển khu du lịch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp
khu du lịch gắn với khu vực có tài nguyên du lịch tự nhiên hoặc di tích lịch sử
- văn hoá đã có Ban quản lý chuyên ngành thì trong thành phần của Ban quản lý
khu du lịch phải có đại diện của Ban quản lý chuyên ngành.
3. Khu du
lịch có tài nguyên du lịch thuộc thẩm quyền quản lý
của cơ quan khác của Nhà nước mà có Ban quản lý chuyên ngành thì Ban quản lý
chuyên ngành có trách nhiệm phối hợp với Ban quản lý khu du lịch để tạo điều
kiện cho việc khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch phục vụ khách tham
quan, du lịch.
Điều 29.
Quản lý điểm du lịch
Căn cứ vào
quy mô và tính chất của điểm du lịch, bộ, cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước đối
với tài nguyên, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định hình thức tổ chức quản lý, bảo
đảm các nội dung sau đây:
1. Bảo vệ,
phát triển tài nguyên du lịch; bảo đảm vệ sinh môi trường;
2. Tạo điều
kiện thuận lợi cho khách du lịch đến tham quan;
3. Bảo đảm sự
tham gia của cộng đồng dân cư vào các hoạt động du lịch;
4. Giữ gìn an
ninh, trật tự, an toàn xã hội; bảo đảm an toàn cho khách du lịch.
Điều 30.
Quản lý tuyến du lịch
Trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải quản lý tuyến du lịch địa phương và phần tuyến du lịch quốc gia
thuộc địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bảo đảm các nội dung sau
đây:
1. Bảo vệ an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, cảnh quan, môi trường dọc theo tuyến du lịch;
2. Tạo thuận
lợi cho việc tham gia giao thông của các phương tiện chuyên vận chuyển khách du
lịch;
3. Quản lý
việc đầu tư, xây dựng các cơ sở dịch vụ du lịch dọc tuyến du lịch theo quy hoạch
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, quyết định.
MỤC 2
ĐÔ THỊ DU LỊCH
Điều 31.
Điều kiện công nhận đô thị du lịch
Đô thị có đủ
các điều kiện sau đây được công nhận là đô thị du lịch:
1. Có tài
nguyên du lịch hấp dẫn trong ranh giới đô thị hoặc trong ranh giới đô thị và khu
vực liền kề;
2. Có cơ sở
hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch đồng bộ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách du lịch; có cơ cấu lao động phù hợp với yêu cầu phát triển du lịch;
3. Ngành du
lịch có vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế, đạt tỷ lệ thu nhập từ du lịch
trên tổng thu nhập của các ngành dịch vụ theo quy định của Chính phủ.
Điều 32.
Hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền công nhận đô thị du lịch
1. Hồ sơ đề
nghị công nhận đô thị du lịch bao gồm:
a) Tờ trình
đề nghị công nhận đô thị du lịch của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ;
b) Bản sao
quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Đề án đề
nghị công nhận đô thị du lịch theo điều kiện quy định tại Điều 31 của Luật này.
2. Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ hồ sơ đề nghị công nhận đô thị du
lịch, đồng thời gửi hồ sơ đến Bộ Xây dựng và cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
ở trung ương.
Bộ Xây dựng
chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương, các cơ
quan hữu quan thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận đô thị du lịch trình Thủ tướng
Chính phủ.
3. Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định công nhận đô thị du lịch; cơ quan quản lý
nhà nước về du lịch ở trung ương công bố đô thị du lịch.
Điều 33.
Quản lý phát triển đô thị du lịch
1. Việc quản
lý phát triển đô thị du lịch phải bảo đảm
các nội dung sau đây:
a) Quản lý
quy hoạch xây dựng đô thị theo định hướng phát triển du lịch đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Quản lý
các dự án đầu tư phát triển du lịch phù hợp với quy hoạch;
c) Bảo vệ tài
nguyên du lịch, cảnh quan, môi trường; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Bảo đảm
chất lượng hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách du lịch;
đ) Điều phối
các nguồn lực của đô thị nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển du lịch.
2. Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có đô thị du lịch xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành quy chế quản lý đô thị du lịch phù hợp với yêu cầu bảo vệ tài nguyên du
lịch, cảnh quan, môi trường và định hướng phát triển du lịch của đô thị.
CHƯƠNG V
KHÁCH DU LỊCH
Điều 34.
Khách du lịch
1. Khách du
lịch gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.
2. Khách du
lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi
du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
3. Khách du
lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt
Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước
ngoài du lịch.
Điều 35.
Quyền của khách du lịch
1. Lựa chọn
hình thức du lịch lẻ hoặc du lịch theo đoàn; lựa chọn một phần hoặc toàn bộ
chương trình du lịch, dịch vụ du lịch của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch.
2. Yêu cầu tổ
chức, cá nhân kinh doanh du lịch cung cấp thông tin cần thiết về chương trình du
lịch, dịch vụ du lịch.
3. Được tạo
điều kiện thuận lợi về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, hải quan, lưu trú;
được đi lại trên lãnh thổ Việt Nam để tham quan, du lịch, trừ những khu vực cấm.
4. Hưởng đầy
đủ các dịch vụ du lịch theo hợp đồng giữa khách du lịch và tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch; được hưởng bảo hiểm du lịch và các loại bảo hiểm khác theo quy
định của pháp luật.
5. Được đối
xử bình đẳng, được yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch thực hiện các
biện pháp bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, tài sản khi sử dụng dịch vụ du
lịch; được cứu trợ, cứu nạn trong trường hợp khẩn cấp khi đi du lịch trên lãnh
thổ Việt Nam.
6. Được bồi
thường thiệt hại do lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch gây ra theo quy
định của pháp luật.
7. Khiếu nại,
tố cáo, khởi kiện hành vi vi phạm pháp luật về du lịch.
Điều 36.
Nghĩa vụ của khách du lịch
1. Tuân thủ
quy định của pháp luật Việt Nam về an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tôn trọng
và giữ gìn cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, môi trường, tài nguyên du
lịch, bản sắc văn hoá, thuần phong mỹ tục nơi đến du lịch.
2. Thực hiện
nội quy, quy chế của khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch, cơ sở lưu trú du
lịch.
3. Thanh toán
tiền dịch vụ theo hợp đồng và các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
4. Bồi thường
thiệt hại do lỗi của mình gây ra cho tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch theo
quy định của pháp luật.
Điều 37.
Bảo đảm an toàn cho khách du lịch
1. Cơ quan
nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm áp dụng các
biện pháp cần thiết để phòng ngừa rủi ro, bảo đảm an toàn tính mạng, sức khoẻ,
tài sản của khách du lịch và ngăn chặn những hành vi nhằm thu lợi bất chính từ
khách du lịch.
2. Trong
trường hợp khẩn cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời có biện pháp cứu hộ,
cứu nạn cần thiết để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại đối với khách du lịch.
3. Khu du
lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch có các biện pháp phòng tránh rủi ro và tổ
chức bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn, cấp cứu cho khách du lịch.
4. Tổ chức,
cá nhân kinh doanh du lịch có trách nhiệm thông báo kịp thời cho khách du lịch
về trường hợp khẩn cấp, dịch bệnh và các nguy cơ có thể gây nguy hiểm cho khách
du lịch; áp dụng các biện pháp cần thiết và phối hợp với các cơ quan có liên
quan trong việc cứu hộ, cứu nạn, cấp cứu cho khách du lịch.
CHƯƠNG VI
KINH DOANH DU LỊCH
MỤC 1
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KINH DOANH DU LỊCH
Điều 38.
Ngành, nghề kinh doanh du lịch
Kinh doanh du
lịch là kinh doanh dịch vụ, bao gồm các ngành, nghề sau đây:
1. Kinh doanh
lữ hành;
2. Kinh doanh
lưu trú du lịch;
3. Kinh doanh
vận chuyển khách du lịch;
4. Kinh doanh
phát triển khu du lịch, điểm du lịch;
5. Kinh doanh
dịch vụ du lịch khác.
Điều 39.
Quyền của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch
1. Lựa chọn
ngành, nghề kinh doanh du lịch; đăng ký một hoặc nhiều ngành, nghề kinh doanh du
lịch.
2. Được Nhà
nước bảo hộ hoạt động kinh doanh du lịch hợp pháp.
3. Tổ chức,
tham gia các hoạt động xúc tiến du lịch; được đưa vào danh mục quảng bá chung
của ngành du lịch.
4. Tham gia
hiệp hội, tổ chức nghề nghiệp về du lịch ở trong nước và nước ngoài.
Điều 40.
Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch
1. Thành lập
doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Kinh doanh
du lịch theo đúng nội dung trong giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh
du lịch đối với ngành, nghề cần có giấy phép.
3. Thông báo
bằng văn bản với cơ quan nhà nước về du lịch có thẩm quyền thời điểm bắt đầu
kinh doanh hoặc khi có thay đổi nội dung trong giấy đăng ký kinh doanh, giấy
phép kinh doanh du lịch.
4. Thông tin
rõ ràng, công khai, trung thực số lượng, chất lượng, giá cả các dịch vụ, hàng
hoá cung cấp cho khách du lịch; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết với
khách du lịch; bồi thường thiệt hại cho khách du lịch do lỗi của mình gây ra.
5. Áp dụng
biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khoẻ, tài sản của khách du lịch; thông
báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền về tai nạn hoặc nguy hiểm, rủi ro có thể
xảy ra đối với khách du lịch.
6. Thực hiện
chế độ báo cáo, thống kê, kế toán, lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định của
pháp luật.
Điều 41.
Chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch Việt Nam ở nước ngoài
Việc thành
lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch Việt Nam ở nước ngoài
thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước sở tại, phù
hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Doanh nghiệp
du lịch Việt Nam có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài chịu trách nhiệm
trước pháp luật Việt Nam và pháp luật nước sở tại về hoạt động của chi nhánh,
văn phòng đại diện.
Điều 42.
Chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam
Việc thành
lập và hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước
ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
MỤC 2
KINH DOANH LỮ HÀNH
Điều 43.
Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành
1. Tổ chức,
cá nhân kinh doanh lữ hành phải thành lập doanh nghiệp.
2. Doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành bao gồm doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa và
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế.
3. Doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế được kinh doanh lữ hành nội địa. Doanh nghiệp
kinh doanh lữ hành nội địa không được kinh doanh lữ hành quốc tế.
Điều 44.
Điều kiện kinh doanh lữ hành nội địa
1. Có đăng ký
kinh doanh lữ hành nội địa tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.
2. Có phương
án kinh doanh lữ hành nội địa; có chương trình du lịch cho khách du lịch nội địa.
3. Người điều
hành hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa phải có thời gian ít nhất ba năm hoạt
động trong lĩnh vực lữ hành.
Điều 45.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa
Ngoài các
quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch quy định tại Điều 39
và Điều 40 của Luật này, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
1. Xây dựng,
quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch
nội địa;
2. Mua bảo
hiểm du lịch cho khách du lịch nội địa trong thời gian thực hiện chương trình du
lịch khi khách du lịch có yêu cầu;
3. Chấp hành,
phổ biến và hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật, các quy định của Nhà
nước về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường, giữ gìn bản sắc văn
hoá và thuần phong mỹ tục của dân tộc, quy chế nơi đến du lịch;
4. Sử dụng
hướng dẫn viên để hướng dẫn cho khách du lịch khi khách có yêu cầu hướng dẫn
viên; chịu trách nhiệm về hoạt động của hướng dẫn viên trong thời gian hướng dẫn
khách du lịch theo hợp đồng với doanh nghiệp.
Điều 46.
Điều kiện kinh doanh lữ hành quốc tế
1. Có giấy
phép kinh doanh lữ hành quốc tế do cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung
ương cấp.
2. Có phương
án kinh doanh lữ hành; có chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế theo
phạm vi kinh doanh được quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật này.
3. Người điều
hành hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế phải có thời gian ít nhất bốn năm hoạt
động trong lĩnh vực lữ hành.
4. Có ít nhất
ba hướng dẫn viên được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế.
5. Có tiền ký
quỹ theo quy định của Chính phủ.
Điều 47.
Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế
1. Giấy phép
kinh doanh lữ hành quốc tế được cấp theo phạm vi kinh doanh, bao gồm:
a) Kinh doanh
lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam;
b) Kinh doanh
lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài;
c) Kinh doanh
lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.
2. Không cấp
giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế trong các trường hợp sau đây:
a) Doanh
nghiệp có hoạt động kinh doanh lữ hành trái pháp luật đã bị xử phạt hành chính
về hành vi đó trong thời gian chưa quá mười hai tháng tính đến thời điểm đề nghị
cấp giấy phép;
b) Doanh
nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế trong thời gian chưa quá
mười hai tháng tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép.
3. Giấy phép
kinh doanh lữ hành quốc tế bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Doanh
nghiệp chấm dứt hoạt động;
b) Doanh
nghiệp không kinh doanh lữ hành quốc tế trong mười tám tháng liên tục;
c) Doanh
nghiệp vi phạm nghiêm trọng các quy định của Luật này;
d) Doanh
nghiệp có hành vi vi phạm mà pháp luật quy định phải thu hồi giấy phép.
4. Việc thu,
nộp lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế được thực hiện theo quy định
của pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 48.
Hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế
1. Hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế bao gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế;
b) Bản sao
giấy đăng ký kinh doanh, phương án kinh doanh lữ hành, chương trình du lịch cho
khách quốc tế, giấy tờ chứng minh thời gian hoạt động của người điều hành hoạt
động kinh doanh lữ hành, bản sao thẻ hướng dẫn viên và hợp đồng của hướng dẫn
viên với doanh nghiệp lữ hành, giấy chứng nhận tiền ký quỹ.
2. Thủ tục
cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế được quy định như sau:
a) Doanh
nghiệp gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế đến cơ quan
nhà nước về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;
b) Trong thời
hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước về
du lịch cấp tỉnh hoàn thành việc thẩm định hồ sơ và gửi văn bản đề nghị kèm theo
hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương để xem xét, cấp giấy
phép; trường hợp không đủ tiêu chuẩn để đề nghị cấp giấy phép thì cơ quan nhà
nước về du lịch cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho doanh nghiệp
biết;
c) Trong thời
hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của cơ
quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung
ương có trách nhiệm xem xét, cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế cho doanh
nghiệp; trường hợp từ chối cấp giấy phép thì phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ
lý do cho cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh và doanh nghiệp biết.
Điều 49.
Đổi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế
1. Các trường
hợp đổi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế bao gồm:
a) Thay đổi
phạm vi kinh doanh lữ hành quốc tế;
b) Thay đổi
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
c) Thay đổi
tên doanh nghiệp, tên giao dịch, tên viết tắt của doanh nghiệp;
d) Thay đổi
loại hình doanh nghiệp.
2. Hồ sơ đề
nghị đổi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế bao gồm:
a) Đơn đề
nghị đổi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế;
b) Giấy phép
kinh doanh lữ hành quốc tế đã được cấp cho doanh nghiệp;
c) Giấy tờ
liên quan đến các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thủ tục
đổi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế được quy định như sau:
a) Trong thời
hạn ba mươi ngày, kể từ ngày có sự thay đổi một trong các nội dung quy định tại
khoản 1 Điều này, doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị đổi giấy phép kinh doanh lữ
hành quốc tế đến cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương;
b) Trong thời
hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại
khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương có trách
nhiệm xem xét, đổi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp và
thông báo cho cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh biết.
Điều 50.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế
Ngoài các
quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch quy định tại Điều 39
và Điều 40 của Luật này, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế còn có các
quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Kinh doanh
lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam:
a) Xây dựng,
quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch
vào Việt Nam và khách du lịch nội địa;
b) Hỗ trợ
khách du lịch làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, hải quan;
c) Chấp hành,
phổ biến và hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật và các quy định của Nhà
nước Việt Nam về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường, giữ gìn
bản sắc văn hoá và thuần phong mỹ tục của dân tộc; quy chế nơi đến du lịch;
d) Sử dụng
hướng dẫn viên để hướng dẫn cho khách du lịch là người nước ngoài; chịu trách
nhiệm về hoạt động của hướng dẫn viên trong thời gian hướng dẫn khách du lịch
theo hợp đồng với doanh nghiệp.
2. Kinh doanh
lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài:
a) Xây dựng,
quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện chương trình du lịch cho khách du lịch ra
nước ngoài và khách du lịch nội địa;
b) Phải mua
bảo hiểm du lịch cho khách du lịch Việt Nam ra nước ngoài trong thời gian thực
hiện chương trình du lịch;
c) Hỗ trợ
khách du lịch làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, hải quan;
d) Chấp hành,
phổ biến và hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật và các quy định của nước
đến du lịch;
đ) Có trách
nhiệm quản lý khách du lịch theo chương trình du lịch đã ký với khách du lịch.
Điều 51.
Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có vốn đầu tư nước ngoài
1. Doanh
nghiệp nước ngoài được kinh doanh lữ hành tại Việt Nam theo hình thức liên doanh
hoặc hình thức khác phù hợp với quy định và lộ trình cụ thể trong điều ước quốc
tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trong trường
hợp liên doanh thì phải liên doanh với doanh nghiệp Việt Nam có giấy phép kinh
doanh lữ hành quốc tế.
2. Doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành có vốn đầu tư nước ngoài phải bảo đảm các điều kiện
kinh doanh lữ hành quốc tế quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 46 của Luật
này; có các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế quy
định tại các điều 39, 40 và 50 của Luật này, phù hợp với phạm vi kinh doanh lữ
hành quốc tế ghi trong giấy phép đầu tư.
Điều 52.
Hợp đồng lữ hành
1. Hợp đồng
lữ hành là sự thoả thuận giữa doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và khách du lịch
hoặc đại diện của khách du lịch về việc thực hiện chương trình du lịch.
2. Hợp đồng
lữ hành phải được lập thành văn bản.
3. Ngoài nội
dung của hợp đồng theo quy định của pháp luật dân sự, hợp đồng lữ hành còn có
những nội dung sau đây:
a) Mô tả rõ
ràng số lượng, chất lượng, thời gian, cách thức cung cấp dịch vụ trong chương
trình du lịch;
b) Điều khoản
loại trừ trách nhiệm trong trường hợp bất khả kháng;
c) Điều kiện
và trách nhiệm tài chính liên quan đến việc thay đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng;
d) Điều khoản
về bảo hiểm cho khách du lịch.
4. Khách du
lịch mua chương trình du lịch thông qua đại lý lữ hành thì hợp đồng lữ hành là
hợp đồng giữa khách du lịch và doanh nghiệp kinh doanh lữ hành giao đại lý, đồng
thời có ghi tên, địa chỉ của đại lý lữ hành.
Điều 53.
Điều kiện kinh doanh đại lý lữ hành
1. Kinh doanh
đại lý lữ hành là việc tổ chức, cá nhân nhận bán chương trình du lịch của doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành cho khách du lịch để hưởng hoa hồng. Tổ chức, cá nhân
kinh doanh đại lý lữ hành không được tổ chức thực hiện chương trình du lịch.
2. Tổ chức,
cá nhân kinh doanh đại lý lữ hành phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đăng ký
kinh doanh đại lý lữ hành tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền;
b) Có hợp
đồng đại lý với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành.
Điều 54.
Hợp đồng đại lý lữ hành
1. Hợp đồng
đại lý lữ hành phải được lập thành văn bản giữa bên giao đại lý là doanh nghiệp
kinh doanh lữ hành và bên nhận đại lý là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 53 của Luật này.
2. Nội dung
chủ yếu của hợp đồng đại lý lữ hành bao gồm:
a) Tên, địa
chỉ của bên giao đại lý và bên nhận đại lý;
b) Chương
trình du lịch, giá bán chương trình du lịch được giao cho đại lý;
c) Mức hoa
hồng đại lý; thời điểm thanh toán giữa bên giao đại lý và bên nhận đại lý;
d) Thời hạn
hiệu lực của hợp đồng đại lý.
Điều 55.
Trách nhiệm của bên giao đại lý lữ hành
1. Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên nhận đại lý lữ hành.
2. Tổ chức
thực hiện chương trình du lịch do bên nhận đại lý lữ hành bán; chịu trách nhiệm
với khách du lịch về chương trình du lịch giao cho bên nhận đại lý lữ hành.
3. Hướng dẫn,
cung cấp cho bên nhận đại lý lữ hành thông tin liên quan đến chương trình du
lịch.
Điều 56.
Trách nhiệm của bên nhận đại lý lữ hành
1. Không được
sao chép chương trình du lịch của bên giao đại lý dưới bất kỳ hình thức nào.
2. Lập và lưu
giữ hồ sơ về chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch.
3. Không được
bán chương trình du lịch với giá cao hơn giá của bên giao đại lý.
4. Treo biển
đại lý lữ hành ở vị trí dễ nhận biết tại trụ sở đại lý.
5. Thông báo
cho cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh
doanh.
MỤC 3
KINH DOANH VẬN CHUYỂN KHÁCH DU LỊCH
Điều 57.
Kinh doanh vận chuyển khách du lịch
1. Kinh doanh
vận chuyển khách du lịch là việc cung cấp dịch vụ vận chuyển cho khách du lịch
theo tuyến du lịch, theo chương trình du lịch và tại các khu du lịch, điểm du
lịch, đô thị du lịch.
2. Tổ chức,
cá nhân kinh doanh vận chuyển khách du lịch phải đăng ký kinh doanh và tuân thủ
các điều kiện về kinh doanh vận chuyển khách theo quy định của pháp luật.
Điều 58.
Điều kiện kinh doanh vận chuyển khách du lịch
1. Có phương
tiện chuyên vận chuyển khách du lịch đạt tiêu chuẩn và được cấp biển hiệu riêng
theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
2. Sử dụng
người điều khiển và người phục vụ trên phương tiện chuyên vận chuyển khách du
lịch có chuyên môn, sức khoẻ phù hợp, được bồi dưỡng về nghiệp vụ du lịch.
3. Có biện
pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khoẻ và tài sản của khách du lịch trong quá
trình vận chuyển; mua bảo hiểm hành khách cho khách du lịch theo phương tiện vận
chuyển.
Điều 59.
Cấp biển hiệu cho phương tiện chuyên vận chuyển khách du lịch
1. Phương
tiện chuyên vận chuyển khách du lịch phải đạt tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật,
bảo vệ môi trường, chất lượng dịch vụ và được cấp biển hiệu riêng theo mẫu thống
nhất do Bộ Giao thông vận tải ban hành sau khi thỏa thuận với cơ quan quản lý
nhà nước về du lịch ở trung ương.
2. Bộ Giao
thông vận tải tổ chức việc cấp biển hiệu riêng cho phương tiện chuyên vận chuyển
khách du lịch sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung
ương.
3. Phương
tiện chuyên vận chuyển khách du lịch có biển hiệu riêng được ưu tiên bố trí nơi
dừng, đỗ để đón, trả khách du lịch tại bến xe, nhà ga, sân bay, bến cảng, khu du
lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch.
Điều 60.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận chuyển khách du lịch
Ngoài các
quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch quy định tại Điều 39
và Điều 40 của Luật này, tổ chức, cá nhân kinh doanh vận chuyển khách du lịch có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Lựa chọn
phương tiện vận chuyển khách du lịch;
2. Vận chuyển
khách du lịch theo tuyến, theo hợp đồng với khách du lịch hoặc doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành;
3. Bảo đảm
các điều kiện quy định tại Điều 58 của Luật này trong quá trình kinh doanh;
4. Mua bảo
hiểm hành khách cho khách du lịch theo phương tiện vận chuyển;
5. Gắn biển
hiệu chuyên vận chuyển khách du lịch ở nơi dễ nhận biết trên phương tiện vận
chuyển.
MỤC 4
KINH DOANH LƯU TRÚ DU LỊCH
Điều 61.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch
1. Tổ chức,
cá nhân đủ điều kiện quy định tại Điều 64 của Luật này được kinh doanh lưu trú
du lịch.
2. Tổ chức,
cá nhân có thể kinh doanh lưu trú du lịch tại một hoặc nhiều cơ sở lưu trú du
lịch.
Điều 62.
Các loại cơ sở lưu trú du lịch
Cơ sở lưu trú
du lịch bao gồm:
1. Khách sạn;
2. Làng du
lịch;
3. Biệt thự
du lịch;
4. Căn hộ du
lịch;
5. Bãi cắm
trại du lịch;
6. Nhà nghỉ
du lịch;
7. Nhà ở có
phòng cho khách du lịch thuê;
8. Các cơ sở
lưu trú du lịch khác.
Điều 63.
Xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch
1. Cơ sở lưu
trú du lịch quy định tại Điều 62 của Luật này được xếp hạng theo tiêu chuẩn chất
lượng, bao gồm:
a) Khách sạn
và làng du lịch được xếp theo năm hạng là hạng 1 sao, hạng 2 sao, hạng 3 sao,
hạng 4 sao, hạng 5 sao;
b) Biệt thự
du lịch và căn hộ du lịch được xếp theo hai hạng là hạng đạt tiêu chuẩn kinh
doanh biệt thự du lịch, căn hộ du lịch và hạng đạt tiêu chuẩn cao cấp;
c) Bãi cắm
trại du lịch, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu
trú du lịch khác được xếp một hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch.
2. Tiêu chuẩn
xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch do cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung
ương ban hành để áp dụng thống nhất trong cả nước.
3. Cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương thẩm định, xếp hạng 3 sao, hạng 4 sao,
hạng 5 sao cho khách sạn, làng du lịch; hạng cao cấp cho biệt thự du lịch, căn
hộ du lịch.
Cơ quan nhà
nước về du lịch cấp tỉnh thẩm định, xếp hạng 1 sao, hạng 2 sao cho khách sạn,
làng du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh biệt thự, căn hộ du lịch; hạng đạt
tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch đối với bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch,
nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác.
4. Việc thu,
nộp và sử dụng phí xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch được thực hiện theo quy định
của pháp luật về phí và lệ phí.
5. Sau ba năm
được xếp hạng, cơ sở lưu trú du lịch được thẩm định để công nhận lại hạng phù
hợp với thực trạng cơ sở vật chất và dịch vụ của cơ sở lưu trú du lịch.
Điều 64.
Điều kiện kinh doanh lưu trú du lịch
Tổ chức, cá
nhân kinh doanh lưu trú du lịch phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Các điều
kiện chung bao gồm:
a) Có đăng ký
kinh doanh lưu trú du lịch;
b) Có biện
pháp bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn, phòng cháy, chữa
cháy theo quy định của pháp luật đối với cơ sở lưu trú du lịch;
2. Các điều
kiện cụ thể bao gồm:
a) Đối với
khách sạn, làng du lịch phải bảo đảm yêu cầu tối thiểu về xây dựng, trang thiết
bị, dịch vụ, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ của người quản lý và nhân viên phục
vụ theo tiêu chuẩn xếp hạng tương ứng đối với mỗi loại, hạng;
b) Đối với
biệt thự du lịch và căn hộ du lịch phải bảo đảm yêu cầu tối thiểu về trang thiết
bị và mức độ phục vụ theo tiêu chuẩn xếp hạng tương ứng đối với mỗi loại, hạng;
c) Đối với
bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê,
cơ sở lưu trú du lịch khác phải bảo đảm trang thiết bị tối thiểu đạt tiêu chuẩn
kinh doanh lưu trú du lịch.
Điều 65.
Đăng ký hạng cơ sở lưu trú du lịch
1. Trong thời
hạn ba tháng kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, chủ cơ sở lưu trú du lịch
phải gửi hồ sơ đăng ký hạng cơ sở lưu trú du lịch đến cơ quan nhà nước về du
lịch có thẩm quyền để tổ chức thẩm định, xếp hạng cho cơ sở lưu trú du lịch.
2. Hồ sơ và
thủ tục xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch do cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở
trung ương quy định.
Điều 66.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch
1. Ngoài các
quyền được quy định tại Điều 39 của Luật này, tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu
trú du lịch có các quyền sau:
a) Thuê tổ
chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài quản lý, điều hành và làm việc tại cơ
sở lưu trú du lịch;
b) Ban hành
nội quy, quy chế của cơ sở lưu trú du lịch;
c) Từ chối
tiếp nhận hoặc huỷ bỏ hợp đồng lưu trú đối với khách du lịch trong trường hợp
khách du lịch có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy, quy chế của cơ sở
lưu trú du lịch hoặc cơ sở lưu trú du lịch không còn khả năng đáp ứng hoặc khách
du lịch có yêu cầu vượt quá khả năng đáp ứng của cơ sở lưu trú du lịch;
d) Lựa chọn
loại hình dịch vụ và sản phẩm hàng hoá không trái với quy định của pháp luật để
kinh doanh trong cơ sở lưu trú du lịch.
2. Ngoài các
nghĩa vụ được quy định tại Điều 40 của Luật này, tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu
trú du lịch có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ
các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch và
kinh doanh đúng ngành, nghề đã đăng ký;
b) Gắn biển
tên, loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch đã được công nhận và chỉ được quảng cáo
đúng với loại, hạng đã được cơ quan nhà nước về du lịch có thẩm quyền công nhận;
c) Niêm yết
công khai giá bán hàng và dịch vụ, nội quy, quy chế của cơ sở lưu trú du lịch
bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài; thông báo rõ với khách du lịch về chương
trình khuyến mại của cơ sở lưu trú du lịch trong từng thời kỳ;
d) Bảo đảm
chất lượng phục vụ, chất lượng trang thiết bị ổn định, duy trì tiêu chuẩn của cơ
sở lưu trú du lịch theo đúng loại, hạng đã được cơ quan nhà nước về du lịch có
thẩm quyền công nhận;
đ) Thực hiện
các biện pháp nhằm bảo đảm vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, an
toàn thiết bị; thực hiện nghiêm chỉnh quy định về phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm
an toàn tính mạng, sức khoẻ và tài sản của khách du lịch;
e) Thực hiện
đúng quy định của cơ quan quản lý nhà nước về y tế khi phát hiện khách du lịch
có bệnh truyền nhiễm;
g) Thực hiện
việc khai báo tạm trú cho khách du lịch theo quy định của pháp luật;
h) Bồi thường
cho khách du lịch về thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
3. Loại cơ sở
lưu trú du lịch quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 62 của Luật này đã được
công nhận xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp khi kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có
điều kiện không cần phải có giấy phép kinh doanh đối với từng hàng hoá, dịch vụ,
nhưng phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi thực hiện.
MỤC 5
KINH DOANH PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH, ĐIỂM DU LỊCH
Điều 67.
Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch
1. Kinh doanh
phát triển khu du lịch, điểm du lịch bao gồm đầu tư bảo tồn, nâng cấp tài nguyên
du lịch đã có; đưa các tài nguyên du lịch tiềm năng vào khai thác; phát triển
khu du lịch, điểm du lịch mới; kinh doanh xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch, cơ
sở vật chất - kỹ thuật du lịch.
2. Tổ chức,
cá nhân kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch phải xây dựng dự án phù
hợp với quy hoạch phát triển du lịch trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Thủ tục
phê duyệt dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 68.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm
du lịch
Ngoài các
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 39 và Điều 40 của Luật này, tổ chức, cá nhân
kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được hưởng
ưu đãi đầu tư, được giao đất có tài nguyên du lịch phù hợp với dự án được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
2. Được thu
phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;
3. Quản lý,
bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
4. Quản lý
kinh doanh dịch vụ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
MỤC 6
KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH TRONG
KHU DU LỊCH, ĐIỂM DU LỊCH, ĐÔ THỊ DU LỊCH
Điều 69.
Kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch
Kinh doanh
dịch vụ du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch bao gồm kinh
doanh lữ hành, lưu trú du lịch, vận chuyển khách du lịch, ăn uống, mua sắm, thể
thao, giải trí, thông tin và các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch.
Điều 70.
Cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
1. Cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương quy định tiêu chuẩn và mẫu biển hiệu
đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trong
khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch.
2. Cơ quan
nhà nước về du lịch cấp tỉnh thẩm định và cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ
khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch, điểm du
lịch, đô thị du lịch thuộc địa bàn quản lý.
Điều 71.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du
lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch
1. Tổ chức,
cá nhân kinh doanh lữ hành, lưu trú du lịch, vận chuyển khách du lịch có các
quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 39 và Điều 40 của Luật này và các quyền, nghĩa
vụ tương ứng quy định tại các điều 45, 50, 60 và 66 của Luật này.
2. Tổ chức,
cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du
lịch không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có các quyền, nghĩa vụ
quy định tại Điều 39 và Điều 40 của Luật này và có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Được gắn
biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch;
b) Được các
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành lựa chọn, đưa khách du lịch đến sử dụng dịch vụ
và mua sắm hàng hoá;
c) Bảo đảm
tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch trong suốt quá trình kinh doanh;
d) Chấp hành
các quy định của khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch do cơ quan có thẩm
quyền ban hành.
CHƯƠNG VII
HƯỚNG DẪN DU LỊCH
Điều 72.
Hướng dẫn viên du lịch, thẻ hướng dẫn viên du lịch
1. Hướng dẫn
viên du lịch bao gồm hướng dẫn viên quốc tế, hướng dẫn viên nội địa.
Hướng dẫn
viên quốc tế được hướng dẫn cho khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa;
hướng dẫn viên nội địa được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa là người Việt
Nam và không được hướng dẫn cho khách du lịch là người nước ngoài.
2. Thẻ hướng
dẫn viên gồm thẻ hướng dẫn viên nội địa, thẻ hướng dẫn viên quốc tế. Thẻ hướng
dẫn viên có thời hạn ba năm và có giá trị trong phạm vi toàn quốc.
Điều 73.
Điều kiện hành nghề, tiêu chuẩn cấp thẻ hướng dẫn viên
1. Hướng dẫn
viên được hành nghề khi có thẻ hướng dẫn viên và có hợp đồng với doanh nghiệp lữ
hành.
2. Người có
đủ các điều kiện sau đây được cấp thẻ hướng dẫn viên nội địa:
a) Có quốc
tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Không mắc
bệnh truyền nhiễm, không sử dụng các chất gây nghiện;
c) Có trình
độ trung cấp chuyên nghiệp chuyên ngành hướng dẫn du lịch trở lên; nếu tốt
nghiệp chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch do cơ
sở đào tạo có thẩm quyền cấp.
3. Người có
đủ các điều kiện sau đây được cấp thẻ hướng dẫn viên quốc tế:
a) Có quốc
tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Không mắc
bệnh truyền nhiễm, không sử dụng các chất gây nghiện;
c) Có trình
độ cử nhân chuyên ngành hướng dẫn du lịch trở lên; nếu tốt nghiệp đại học chuyên
ngành khác thì phải có chứng chỉ nghiệp vụ về hướng dẫn du lịch do cơ sở đào tạo
có thẩm quyền cấp;
d) Sử dụng
thành thạo ít nhất một ngoại ngữ.
Điều 74.
Cấp thẻ hướng dẫn viên
1. Hồ sơ đề
nghị cấp thẻ hướng dẫn viên bao gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp thẻ hướng dẫn viên;
b) Sơ yếu lý
lịch có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ
quan nơi công tác;
c) Bản sao
các giấy tờ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 73 của Luật này đối với người đề
nghị cấp thẻ hướng dẫn viên nội địa và theo điểm c và điểm d khoản 3 Điều 73 của
Luật này đối với người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên quốc tế;
d) Giấy khám
sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn không quá ba tháng tính
đến thời điểm nộp hồ sơ;
đ) Hai ảnh
chân dung 4cm x 6cm chụp trong thời gian không quá ba tháng tính đến thời điểm
nộp hồ sơ.
2. Trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ đề nghị cấp thẻ, cơ quan
nhà nước về du lịch cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, cấp thẻ hướng dẫn viên cho
người đề nghị; trường hợp từ chối thì phải trả lời cho người đề nghị bằng văn
bản, nêu rõ lý do.
3. Cơ quan
nhà nước về du lịch cấp tỉnh tổ chức cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và
thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa theo mẫu do cơ quan quản lý nhà nước về du
lịch ở trung ương quy định.
Điều 75.
Đổi, cấp lại, thu hồi thẻ hướng dẫn viên
1. Việc đổi
thẻ hướng dẫn viên được quy định như sau:
a) Ba mươi
ngày trước khi thẻ hết hạn, hướng dẫn viên phải làm thủ tục đề nghị đổi thẻ
hướng dẫn viên mới;
b) Hồ sơ đề
nghị đổi thẻ hướng dẫn viên gồm đơn đề nghị đổi thẻ hướng dẫn viên; giấy chứng
nhận đã qua lớp bồi dưỡng kiến thức định kỳ cho hướng dẫn viên do cơ quan nhà
nước về du lịch có thẩm quyền cấp và bản sao thẻ hướng dẫn viên cũ;
c) Người đề
nghị đổi thẻ hướng dẫn viên nộp hồ sơ cho cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh.
2. Việc cấp
lại thẻ hướng dẫn viên được quy định như sau:
a) Thẻ hướng
dẫn viên được cấp lại trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng;
b) Người đề
nghị cấp lại thẻ hướng dẫn viên nộp hồ sơ gồm đơn đề nghị cấp lại thẻ, giấy xác
nhận bị mất thẻ hoặc thẻ bị hư hỏng kèm theo hai ảnh quy định tại điểm đ khoản 1
Điều 74 của Luật này cho cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh.
3. Trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan nhà nước về du
lịch cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên cho người
đề nghị; trường hợp từ chối thì phải trả lời cho người đề nghị bằng văn bản, nêu
rõ lý do.
4. Việc thu
hồi thẻ hướng dẫn viên được quy định như sau:
a) Hướng dẫn
viên bị thu hồi thẻ nếu vi phạm một trong những nội dung quy định tại Điều 77
của Luật này;
b) Hướng dẫn
viên du lịch bị thu hồi thẻ chỉ được xem xét cấp thẻ sau thời hạn sáu tháng, kể
từ ngày bị thu hồi thẻ. Hồ sơ và thủ tục đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên trong
trường hợp bị thu hồi được áp dụng như đối với trường hợp cấp thẻ hướng dẫn viên
du lịch mới.
Điều 76.
Quyền và nghĩa vụ của hướng dẫn viên
1. Hướng dẫn
viên có các quyền sau đây:
a) Hướng dẫn
khách du lịch theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng đã ký với doanh nghiệp
kinh doanh lữ hành;
b) Tham gia
tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch;
c) Nhận lương,
thù lao theo hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành;
d) Tham gia
thi tuyển, công nhận cấp bậc nghề nghiệp hướng dẫn viên;
đ) Trong
trường hợp khẩn cấp hoặc bất khả kháng, được quyền thay đổi chương trình du lịch,
điều chỉnh tiêu chuẩn, dịch vụ của khách du lịch nhưng phải báo cáo với người có
thẩm quyền ngay khi điều kiện cho phép và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
2. Hướng dẫn
viên có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ
và hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật Việt Nam, nội quy, quy chế nơi đến
tham quan, du lịch và tôn trọng phong tục, tập quán của địa phương;
b) Thông tin
về lịch trình, chương trình du lịch cho khách du lịch và các quyền lợi hợp pháp
của khách du lịch;
c) Hướng dẫn
khách du lịch theo đúng chương trình du lịch, có thái độ văn minh, tận tình và
chu đáo với khách; trường hợp khách du lịch có yêu cầu thay đổi chương trình du
lịch thì phải báo cáo người có thẩm quyền quyết định;
d) Có trách
nhiệm trong việc bảo đảm an toàn tính mạng, sức khoẻ, tài sản của khách du lịch;
đ) Hoạt động
đúng quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật này; đeo thẻ hướng dẫn viên trong khi
hướng dẫn du lịch;
e) Tham gia
lớp bồi dưỡng kiến thức định kỳ cho hướng dẫn viên do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tổ chức;
g) Bồi thường
cho khách du lịch, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành về thiệt hại do lỗi của mình
gây ra.
Điều 77.
Những điều hướng dẫn viên du lịch không được làm
1. Cung cấp
thông tin làm phương hại chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng, trật tự, an
toàn xã hội.
2. Có hành
vi gây ảnh hưởng xấu đến hình ảnh, truyền thống, đạo đức, thuần phong mỹ tục của
dân tộc; làm sai lệch giá trị văn hoá, lịch sử Việt Nam.
3. Đưa khách
du lịch đến khu vực cấm.
4. Thu lợi
bất chính từ khách du lịch; nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ.
5. Tùy tiện
thay đổi chương trình du lịch, cắt giảm tiêu chuẩn, dịch vụ của khách du lịch.
6. Phân biệt
đối xử đối với khách du lịch.
7. Cho người
khác sử dụng thẻ hướng dẫn viên của mình hoặc sử dụng thẻ hướng dẫn viên của
người khác; sử dụng thẻ hướng dẫn viên đã hết hạn
Điều 78.
Thuyết minh viên
1. Thuyết
minh viên là người thuyết minh tại chỗ cho khách du lịch trong phạm vi khu du
lịch, điểm du lịch.
2. Thuyết
minh viên phải am hiểu kiến thức về khu du lịch, điểm du lịch, có khả năng giao
tiếp với khách du lịch và ứng xử văn hoá.
3. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đối với khu du lịch, điểm du lịch quy định việc đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tiêu chuẩn, cấp và thu hồi giấy chứng nhận
thuyết minh viên.
CHƯƠNG VIII
XÚC TIẾN DU LỊCH
Điều 79.
Nội dung xúc tiến du lịch
Nhà nước tổ
chức, hướng dẫn hoạt động xúc tiến du lịch với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tuyên
truyền, giới thiệu rộng rãi về đất nước, con người Việt Nam, danh lam thắng cảnh,
di tích lịch sử, di tích cách mạng, di sản văn hoá, công trình lao động sáng tạo
của con người, bản sắc văn hoá dân tộc cho nhân dân trong nước và cộng đồng quốc
tế;
2. Nâng cao
nhận thức xã hội về du lịch, tạo môi trường du lịch văn minh, lành mạnh, an toàn,
phát huy truyền thống mến khách của dân tộc;
3. Huy động
các nguồn lực để đầu tư phát triển các đô thị du lịch, khu du lịch, điểm du lịch
đa dạng, độc đáo, có chất lượng cao, mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc trong cả
nước, từng vùng và từng địa phương; phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất -
kỹ thuật du lịch, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch;
4. Nghiên cứu
thị trường du lịch, xây dựng sản phẩm du lịch phù hợp với thị hiếu khách du
lịch; tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm du lịch.
Điều 80.
Chính sách xúc tiến du lịch
1. Nhà nước
quy định cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương
và địa phương với các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch trong việc thực hiện
hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch.
2. Bộ, ngành,
cơ quan thông tin đại chúng trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương tổ
chức hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch ở trong nước và nước
ngoài.
3. Nhà nước
tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng chuyên gia, phương tiện thông tin đại
chúng nước ngoài tham gia vào hoạt động tuyên truyền, quảng bá nhằm nâng cao
hình ảnh đất nước, con người, du lịch Việt Nam.
4. Nhà nước
khuyến khích và có biện pháp nhằm nâng cao nhận thức về du lịch cho các cấp, các
ngành, các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Điều 81.
Hoạt động xúc tiến du lịch của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
1. Cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
liên quan xây dựng chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia;
chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, có sự tham gia của các doanh
nghiệp du lịch tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và
nước ngoài; điều phối các hoạt động xúc tiến du lịch liên vùng, liên địa phương.
2. Cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương thiết lập các văn phòng đại diện du
lịch Việt Nam ở nước ngoài tại các thị trường du lịch trọng điểm để đẩy mạnh
công tác xúc tiến du lịch theo quy định của Chính phủ.
3. Cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương thành lập cơ sở dữ liệu du lịch quốc
gia và tổ chức thông tin du lịch tại các cửa khẩu quốc tế.
4. Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch của địa
phương; tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến du lịch tại địa phương; phối
hợp với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương và ở địa phương khác
trong hoạt động xúc tiến du lịch.
Điều 82.
Hoạt động xúc tiến du lịch của doanh nghiệp du lịch
Các doanh
nghiệp du lịch được quyền chủ động hoặc phối hợp với các tổ chức, cá nhân khác
để tiến hành các hoạt động xúc tiến du lịch trong và ngoài nước, tham gia các
chương trình xúc tiến du lịch quốc gia. Chi phí hoạt động xúc tiến quảng bá của
doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.
CHƯƠNG IX
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ DU LỊCH
Điều 83.
Chính sách hợp tác quốc tế về du lịch
Nhà nước đẩy
mạnh hợp tác quốc tế về du lịch với các nước, các tổ chức quốc tế trên cơ sở
bình đẳng, cùng có lợi; phù hợp với pháp luật mỗi bên, pháp luật và thông lệ
quốc tế nhằm phát triển du lịch, gắn thị trường du lịch Việt Nam với thị trường
du lịch khu vực và thế giới, góp phần tăng cường quan hệ hợp tác, hữu nghị và
hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc
Điều 84.
Quan hệ với cơ quan du lịch quốc gia của nước ngoài, các tổ chức du lịch quốc tế
và khu vực
1. Cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương theo chức năng và trong phạm vi phân
cấp thực hiện quyền và trách nhiệm đại diện cho Việt Nam trong hợp tác du lịch
song phương, đa phương với cơ quan du lịch quốc gia của nước ngoài và trong các
tổ chức du lịch quốc tế và khu vực.
2. Việc đặt
văn phòng đại diện của cơ quan du lịch của nước ngoài, của tổ chức du lịch quốc
tế và khu vực tại Việt Nam được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
CHƯƠNG X
THANH TRA DU LỊCH, GIẢI QUYẾT YÊU CẦU,
KIẾN NGHỊ CỦA KHÁCH DU LỊCH
Điều 85.
Thanh tra du lịch
1. Thanh tra
du lịch thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về du lịch.
2. Tổ chức và
hoạt động của thanh tra chuyên ngành về du lịch được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 86.
Giải quyết yêu cầu, kiến nghị của khách du lịch
1. Yêu cầu,
kiến nghị của khách du lịch phải được tiếp nhận và giải quyết kịp thời theo quy
định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách du lịch.
2. Tại đô thị
du lịch, khu du lịch và nơi có lượng khách du lịch lớn thì cơ quan nhà nước về
du lịch cấp tỉnh tổ chức việc tiếp nhận yêu cầu, kiến nghị của khách du lịch.
3. Yêu cầu,
kiến nghị của khách du lịch được gửi đến tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch
hoặc tổ chức tiếp nhận yêu cầu, kiến nghị của khách du lịch quy định tại khoản 2
Điều này để giải quyết hoặc chuyển đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, tổ chức tiếp nhận yêu cầu, kiến
nghị của khách du lịch quy định tại khoản 2 Điều này không giải quyết hoặc khách
du lịch không đồng ý với việc giải quyết đó thì có quyền khiếu nại hoặc khởi
kiện theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 87.
Điều khoản thi hành
1. Luật này
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
2. Pháp lệnh
du lịch ngày 08 tháng 02 năm 1999 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
3. Khu du
lịch quốc gia, đô thị du lịch đã được công nhận, cơ sở lưu trú du lịch đã được
xếp hạng, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch đã được cấp giấy phép kinh doanh
lữ hành quốc tế, hướng dẫn viên du lịch đã được cấp thẻ hướng dẫn viên trước khi
Luật này có hiệu lực thi hành mà không trái với quy định của Luật này thì vẫn có
hiệu lực thi hành; trường hợp không có đủ các điều kiện theo quy định của Luật
này thì phải điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 88.
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này
đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7
thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(Đã ký)
Nguyễn Văn An |