CHÍNH PHỦ
________
Số: 180/2007/NĐ-CP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________________________
Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2007 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Xây
dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị
_________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật
Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành việc xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị theo
quy định tại khoản 1, 2, 4, 5 và khoản 6 Điều 10; khoản 5 Điều 67; Điều 86;
Điều 94 và khoản 2 Điều 120 của Luật Xây dựng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân
hoạt động xây dựng có hành vi vi phạm trật tự xây dựng đô thị.
2. Cán bộ, công
chức, viên chức được phân công quản lý trật tự xây dựng đô thị và những tổ
chức, cá nhân khác liên quan.
Điều 3. Nguyên
tắc xử lý vi phạm
1. Công trình xây
dựng, bộ phận công trình (sau đây gọi tắt là công trình xây dựng) vi phạm
trật tự xây dựng đô thị phải bị phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời,
triệt để.
2. Tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động xây dựng ở công trình vi phạm trật tự xây dựng đô
thị và tổ chức, cá nhân được phân công trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng
đô thị để xảy ra vi phạm phải bị xử lý theo những quy định của Nghị định này
và pháp luật liên quan.
Điều 4. Biện
pháp xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị
Hành vi vi phạm
trật tự xây dựng đô thị phải bị xử lý theo một hoặc các hình thức sau đây:
1. Ngừng thi công
xây dựng công trình.
2. Đình chỉ thi
công xây dựng công trình, áp dụng các biện pháp ngừng cung cấp điện, nước:
thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện nước,
các hoạt động kinh doanh và các dịch vụ khác đối với công trình xây dựng vi
phạm.
3. Cưỡng chế phá
dỡ công trình vi phạm.
4. Buộc bồi thường
thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra.
5. Xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động xây dựng. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng có thể
bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.
6. Ngoài các hình
thức xử lý quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này thì đối với chủ đầu
tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn thiết kế, nhà thầu tư vấn
giám sát thi công xây dựng công trình có hành vi vi phạm trật tự xây dựng đô
thị còn bị nêu tên trên website của Bộ Xây dựng và thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
Điều 5. Công
trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị
Công trình xây
dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị phải bị xử lý theo quy định của Nghị
định này bao gồm:
1. Công trình
xây dựng theo quy định của pháp luật phải có Giấy phép xây dựng mà không có
Giấy phép xây dựng.
2. Công trình
xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng được cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Công trình
xây dựng sai thiết kế được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; sai quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt (đối với công trình xây
dựng được miễn Giấy phép xây dựng).
4. Công trình
xây dựng có tác động đến chất lượng công trình lân cận; ảnh hưởng đến môi
trường, cộng đồng dân cư.
Chương II
TRÁCH NHIỆM BẢO ĐẢM TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
Điều 6.
Trách nhiệm của chủ đầu tư
1.
Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định pháp luật về xây dựng.
2.
Ngừng thi công xây dựng công trình, tự phá dỡ công trình xây dựng vi phạm
ngay sau khi có biên bản ngừng thi công xây dựng.
3.
Trường hợp bị cưỡng chế phá dỡ phải chịu toàn bộ chi phí thực hiện cưỡng chế
phá dỡ.
4.
Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm của mình gây ra; nếu gây hậu quả
nghiêm trọng còn bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.
5.
Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng
1.
Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định pháp luật về xây dựng.
2.
Ngừng thi công xây dựng khi có biên bản ngừng thi công xây dựng.
3.
Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra.
4.
Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8.
Trách nhiệm của nhà thầu tư vấn thiết kế, nhà thầu tư vấn giám sát
1.
Trách nhiệm của nhà thầu tư vấn thiết kế
a)
Thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong việc thiết kế xây dựng công
trình;
b)
Thiết kế công trình phù hợp quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Trách nhiệm của nhà thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình
a)
Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định pháp luật về xây dựng; không thực hiện
giám sát thi công các công trình quy định tại Điều 5 Nghị định này;
b)
Phát hiện và yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng
thiết kế đã được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;
c) Trong quá trình
giám sát thi công, nếu phát hiện chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng làm
sai thiết kế được duyệt phải báo cáo cơ quan có trách nhiệm xử lý vi phạm;
Trường hợp thông
đồng hoặc để cho chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng làm sai thiết kế xây
dựng gây hậu quả nghiêm trọng còn bị xử lý theo quy định của pháp luật hình
sự.
Điều
9. Trách nhiệm của cơ quan công an, cơ quan cung cấp dịch vụ điện, nước và
các cơ quan liên quan khác
1. Thủ
trưởng cơ quan công an xã,
phường,
thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra xây dựng
có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị, thực hiện nghiêm chỉnh
các yêu cầu trong
quyết
định đình chỉ thi công xây dựng, quyết định cưỡng chế phá dỡ của cấp có thẩm
quyền; trường hợp không thực hiện hoặc dung túng cho hành vi vi phạm để công
trình tiếp tục xây dựng thì bị xử lý
theo quy định hoặc có thể bị
xử lý theo quy định
của pháp luật
hình sự khi
để xảy ra hậu quả nghiêm trọng.
2. Thủ trưởng doanh
nghiệp, cá nhân cung cấp dịch vụ điện, nước và các dịch vụ khác liên quan
đến công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị phải thực hiện
nghiêm chỉnh, đúng thời hạn các yêu cầu trong quyết định đình chỉ thi công
xây dựng, quyết định cưỡng chế phá dỡ của cấp có thẩm quyền; trường hợp
không thực hiện, thực hiện không kịp thời hoặc dung túng, tiếp tay cho hành
vi vi phạm thì bị xử lý theo quy định hoặc có thể bị xử lý theo quy định của
pháp luật hình sự khi để xảy ra hậu quả nghiêm trọng.
Điều 10. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng đô thị
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã)
a) Đôn đốc, kiểm tra
tình hình trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn, ban hành kịp thời quyết định
đình chỉ thi công xây dựng, quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm
trật tự xây dựng đô thị theo thẩm quyền;
b) Xử lý những cán
bộ dưới quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra
vi phạm;
c) Chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa
bàn.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện
a) Đôn đốc, kiểm tra Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện
quản lý trật tự xây dựng đô thị thuộc địa bàn; ban hành kịp thời quyết định
cưỡng chế phá
dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị theo thẩm quyền;
b) Xử lý Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, các cán bộ dưới quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật
tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm;
c) Chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa
bàn;
d)
Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(gọi tắt là cấp tỉnh) ban hành biện pháp cần thiết, phù hợp thực tế nhằm
quản lý trật tự xây dựng đô thị có hiệu quả.
3. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Ban
hành các quy định, biện pháp nhằm xử lý, khắc phục tình hình vi phạm trật tự
xây dựng đô thị. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong phạm vi thẩm
quyền;
b) Xử
lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cán bộ dưới quyền được giao
nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm;
c)
Chịu trách nhiệm về tình hình trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh.
4.
Người có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng đô thị
a)
Chánh thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, nắm tình hình
trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn, kiến nghị Giám đốc Sở Xây dựng báo cáo
và đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh những biện pháp chấn chỉnh, khắc phục;
b)
Giám đốc Sở Xây dựng, Chánh thanh tra Sở Xây dựng, Chánh thanh tra xây dựng
cấp quận và cấp phường (nếu có), Phòng quản lý đô thị cấp quận (nếu có) và
thủ trưởng các cơ quan khác được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng đô
thị chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng đô thị thuộc thẩm
quyền quản lý; xử lý các cán bộ dưới quyền được phân công quản lý trật tự
xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm.
Điều 11.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, thanh tra viên được giao nhiệm vụ quản lý
trật tự xây dựng đô thị
1.
Kiểm tra, phát hiện và báo cáo kịp thời những vi phạm trật tự xây dựng đô
thị thuộc địa bàn được giao nhiệm vụ quản lý hoặc có biện pháp xử lý kịp
thời vi phạm trật tự xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền.
2.
Chịu trách nhiệm về những sai phạm trực tiếp hoặc gián tiếp trong quản lý
trật tự xây dựng đô thị. Trường hợp cấp Giấy phép xây dựng sai, cấp Giấy
phép xây dựng chậm thời hạn do pháp luật quy định; quyết định sai, quyết
định không đúng thẩm quyền, không ra quyết định hoặc ra quyết định chậm so
với thời gian quy định tại Nghị định này đối với công trình vi phạm trật tự
xây dựng đô thị phải bồi thường thiệt hại, nếu gây hậu quả nghiêm trọng còn
bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.
Chương III
XỬ LÝ CÔNG TRÌNH VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
Điều 12. Xử lý
công trình xây dựng không có Giấy phép xây dựng
1. Những công
trình xây dựng theo quy định phải có Giấy phép xây dựng, khi xây dựng không
có Giấy phép xây dựng, trừ những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này
phải bị xử lý như sau:
a) Lập biên
bản ngừng thi công xây dựng, yêu cầu chủ đầu tư tự phá dỡ công trình xây
dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị;
b) Trường hợp chủ đầu tư không ngừng thi công xây dựng phải bị đình chỉ thi
công xây dựng, buộc phá dỡ công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô
thị; đồng thời, áp dụng các biện pháp ngừng cung cấp các dịch vụ điện, nước
và các dịch vụ khác liên quan đến xây dựng công trình; cấm các phương tiện
vận tải chuyên chở vật tư, vật liệu, công nhân vào thi công xây dựng;
c) Cưỡng chế
phá dỡ nếu chủ đầu tư không thực hiện quyết định đình chỉ thi công xây dựng.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí lập phương án phá dỡ (nếu có)
và chi phí tổ chức cưỡng chế phá dỡ.
2. Đối với những công trình xây dựng không có Giấy phép xây dựng nhưng đủ
điều kiện
để cấp Giấy phép xây dựng theo quy định thì xử lý như sau:
a) Những công
trình xây dựng phải bị lập biên bản ngừng thi công xây dựng, yêu cầu chủ đầu
tư làm thủ tục xin cấp Giấy phép xây dựng gồm: công trình xây dựng phù hợp
vị trí quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng
trên đất ở có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà, phù hợp
quy hoạch xây dựng; xây dựng mới trên nền nhà cũ hoặc cải tạo nhà đang ở phù
hợp quy hoạch xây dựng; công trình xây dựng trên đất có đủ điều kiện về cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;
b) Trường hợp
chủ đầu tư không ngừng thi công xây dựng, công trình phải bị đình chỉ thi
công xây dựng, buộc xin cấp Giấy phép xây dựng, đồng thời áp dụng các biện
pháp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn
tối đa 60 ngày, kể từ ngày có quyết định đình chỉ thi công xây dựng, chủ đầu
tư không xuất trình Giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp thì bị
cưỡng chế phá dỡ;
c) Sau khi được
cấp Giấy phép xây dựng, nếu công trình đã xây dựng sai nội dung Giấy phép
xây dựng thì chủ đầu tư phải tự phá dỡ phần sai nội dung Giấy phép xây dựng.
Sau khi tự phá dỡ công trình sai nội dung Giấy phép xây dựng, chủ đầu tư mới
được tiếp tục thi công xây dựng.
Trường hợp chủ
đầu tư không tự phá dỡ phần sai nội dung Giấy phép xây dựng được cấp thì
phải bị cưỡng chế phá dỡ theo quy định tại Điều 24 Nghị
định này và phải chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí tổ chức cưỡng chế phá
dỡ;
d) Trường hợp
chủ đầu tư bị từ chối cấp Giấy phép xây dựng hoặc không có Giấy phép xây
dựng sau thời hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì chủ đầu tư phải
tự phá dỡ công trình vi phạm, nếu chủ đầu tư không tự phá dỡ thì bị cưỡng
chế phá dỡ và phải chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí tổ chức cưỡng chế phá
dỡ.
Điều 13. Xử
lý công trình xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng
Công trình xây
dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng được cơ quan có thẩm quyền cấp thì bị
xử lý như sau:
1. Lập biên bản
ngừng thi công xây dựng, yêu cầu tự phá dỡ phần công trình sai nội dung Giấy
phép xây dựng.
2. Trường hợp chủ
đầu tư không ngừng thi công xây dựng, công trình phải bị đình chỉ thi công
xây dựng, buộc chủ đầu tư tự phá dỡ phần công trình sai nội dung Giấy phép
xây dựng; đồng thời, áp dụng biện pháp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12
Nghị định này.
3. Trường hợp
chủ đầu tư không tự phá dỡ phần công trình sai nội dung Giấy phép xây dựng
được cấp phải bị cưỡng chế phá dỡ. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về toàn
bộ chi phí tổ chức cưỡng chế phá dỡ. Tùy mức độ vi phạm, chủ đầu tư còn phải
bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra.
Điều 14. Xử
lý công trình xây dựng sai thiết kế, sai quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500 đã được cấp có thẩm quyền thẩm định hoặc phê duyệt đối với những
trường hợp được miễn cấp Giấy phép xây dựng
1. Công trình
xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị sau đây phải bị lập biên bản ngừng
thi công xây dựng, yêu cầu chủ đầu tư tự phá dỡ:
a) Công trình
xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình sai thiết kế cơ sở hoặc
thiết kế kỹ thuật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;
b) Công trình
xây dựng thuộc dự án khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu nhà ở sai quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được phê duyệt.
2. Trường hợp
chủ đầu tư không ngừng thi công xây dựng công trình thì bị đình chỉ thi công
xây dựng, buộc tự phá dỡ công trình vi phạm đồng thời áp dụng biện pháp quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
3.
Trường hợp chủ đầu tư không tự phá dỡ công trình vi phạm,
công trình
phải bị cưỡng chế phá dỡ. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn bộ chi phí
lập phương án phá dỡ và chi phí tổ chức cưỡng chế phá dỡ.
Điều 15. Xử
lý công trình xây dựng ảnh hưởng đến chất lượng công trình lân cận; ảnh
hưởng đến môi trường, cộng đồng dân cư
1. Trường hợp
công trình xây dựng gây lún, nứt, thấm, dột hoặc có nguy cơ làm sụp đổ các
công trình lân cận thì phải ngừng thi công xây dựng để thực hiện bồi thường
thiệt hại:
a) Việc bồi thường thiệt hại do chủ đầu tư và bên bị thiệt hại tự thỏa
thuận; Trường hợp các bên không thoả thuận được thì bên thiệt hại có quyền
khởi kiện đòi bồi thường tại toà án;
b) Công trình
chỉ được phép tiếp tục thi công xây dựng khi các bên đạt được thỏa thuận
việc bồi thường thiệt hại.
2. Trường hợp
công trình xây dựng
gây ô nhiễm môi trường
khu vực lân cận,
để vật tư, vật
liệu và thiết bị thi công gây cản trở giao thông công cộng
thì phải ngừng thi
công xây dựng; chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng
phải có biện pháp khắc
phục hậu quả;
việc thi công xây dựng chỉ được phép tiếp tục khi chủ đầu tư, nhà thầu thi
công xây dựng đã hoàn thành việc khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại và
bảo đảm không làm ảnh hưởng đến môi trường khu vực lân cận.
3. Trường hợp
chủ đầu tư, nhà thầu thi công không thực hiện các quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này phải bị đình chỉ thi công xây dựng, đồng thời, áp dụng biện
pháp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định này cho đến khi chủ đầu
tư, nhà thầu thi công xây dựng hoàn thành việc khắc phục hậu quả, bồi thường
thiệt hại.
Chương IV
THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
Điều 16.
Thẩm quyền của Thanh tra viên, cán bộ quản lý xây dựng cấp xã
1. Lập biên bản ngừng thi công xây dựng công trình, yêu cầu
chủ đầu tư tự phá dỡ công trình vi phạm.
2. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đình
chỉ thi công xây dựng hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm
trật tự xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền.
Điều
17. Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình
xây dựng vi phạm thuộc địa bàn mình quản lý; quyết định cưỡng chế phá dỡ đối
với công trình xây dựng vi phạm thuộc địa bàn do mình quản lý trừ những công
trình quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
2. Tổ chức thực hiện cưỡng chế tất cả các công trình xây
dựng vi phạm theo quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chánh thanh tra Sở Xây dựng.
3. Xử lý cán bộ dưới quyền được phân công quản lý trật tự
xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời, dung túng bao che
cho hành vi vi phạm.
4. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý các
trường hợp vi phạm trật tự xây dựng đô thị vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã; xử lý cán bộ làm công tác quản lý trật tự xây dựng đô
thị thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 18.
Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện
1. Quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với công trình xây dựng
vi phạm do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng hoặc Sở Xây dựng
cấp Giấy phép xây dựng mà công trình xây dựng đó đã bị Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định đình chỉ thi công xây dựng.
2. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện
cưỡng chế phá dỡ những công trình xây dựng vi phạm theo quyết định của Chủ
tịch
Ủy
ban nhân dân cấp huyện và của Chánh thanh tra Sở Xây dựng.
3. Xử lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và những cán bộ
dưới quyền được phân công quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm
mà không xử lý kịp thời hoặc dung túng bao che cho hành vi vi phạm.
Điều
19. Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Ban hành những quy định, quyết định nhằm ngăn chặn, khắc
phục tình trạng vi phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn.
2. Ban hành quyết định xử lý đối với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và những cán bộ dưới quyền được phân công
quản lý trật tự xây dựng đô thị để
xảy ra vi phạm, không xử lý kịp
thời, dung túng bao che cho hành vi vi phạm.
Điều 20.
Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của Trưởng phòng chuyên môn
giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý xây dựng đô thị hoặc Chánh thanh tra
xây dựng cấp huyện (nếu có)
1. Yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết
định đình chỉ thi công xây dựng công trình, quyết định cưỡng chế phá dỡ công
trình vi phạm thuộc thẩm quyền trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã không ban hành kịp thời; đồng thời, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có hình thức xử lý kỷ luật đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết
định xử lý đối với những vi phạm vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết
định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng vi phạm theo thẩm quyền.
3. Ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với
công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị mà Ủy ban nhân dân cấp
xã không kịp thời xử lý.
Điều
21. Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của Chánh thanh tra Sở
Xây dựng
1. Quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, quyết
định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị đối với
những công trình do Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép
xây dựng trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện buông lỏng quản lý,
không ban hành quyết định kịp thời.
2. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức, cá nhân được phân công quản lý
trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm.
Chương V
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
Điều
22. Lập biên bản ngừng thi công xây dựng
1. Thanh tra viên
xây dựng hoặc cán bộ quản lý xây dựng cấp xã có trách nhiệm phát hiện kịp
thời các hành vi vi phạm pháp luật xây dựng trên địa bàn cấp xã; lập biên
bản vi phạm ngừng thi công xây dựng công trình và yêu cầu chủ đầu tư thực
hiện các nội dung được ghi trong biên bản.
2. Biên bản
ngừng thi công xây dựng phải ghi rõ nội dung vi phạm và biện pháp xử lý;
đồng thời, gửi ngay cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để báo cáo.
3. Trường hợp
chủ đầu tư vắng mặt hoặc cố tình vắng mặt thì biên bản vẫn có giá trị thực
hiện.
4. Hình thức,
nội dung biên bản ngừng thi công xây dựng công trình theo mẫu quy định tại
Phụ lục I Nghị định này.
Điều 23.
Đình chỉ thi công xây dựng
1. Trong thời
hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản ngừng thi công xây dựng mà chủ đầu tư
không ngừng thi công xây dựng để thực hiện các nội dung trong biên bản thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định đình chỉ thi công xây
dựng công trình, buộc chủ đầu tư thực hiện các nội dung trong biên bản ngừng
thi công xây dựng.
2.
Trong thời hạn 24 giờ,
kể từ thời điểm
ban hành
quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình của Ủy ban nhân dân cấp
xã thì các cơ
quan liên quan
phải có
trách nhiệm
tổ
chức thực
hiện:
a) Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức lực lượng
cấm các
phương tiện vận chuyển vật tư,
vật
liệu, công nhân vào thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng đô
thị;
b)
Người có thẩm quyền ký kết hợp đồng dịch vụ cung cấp điện, nước và các dịch
vụ liên quan ngừng cung cấp các dịch vụ đối với công trình xây dựng vi phạm.
3. Trường hợp
chủ đầu tư vắng mặt hoặc cố ý vắng mặt, quyết định đình chỉ thi công xây
dựng vẫn có hiệu lực.
4. Hình thức,
nội dung quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình theo mẫu quy định
tại Phụ lục II Nghị định này. Đối với quyết định đình chỉ thi công xây dựng
công trình do Chánh thanh tra xây dựng cấp huyện, Chánh thanh tra Sở Xây
dựng ban hành thì thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục III
và Phụ lục IV Nghị định này.
Điều 24.
Cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm
1. Ủy ban nhân
dân cấp xã ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ và tổ chức phá dỡ:
a) Sau thời hạn
03 ngày (kể cả ngày nghỉ), kể từ khi ban hành quyết định đình chỉ thi công
xây dựng đối với công trình xây dựng không phải lập phương án phá dỡ;
b) Sau 10 ngày (kể
cả ngày nghỉ), kể từ khi ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối
với công trình xây dựng phải lập phương án phá dỡ mà chủ đầu tư không tự
thực hiện các nội dung ghi trong biên bản ngừng thi công xây dựng.
2. Chủ đầu tư phải
chịu toàn bộ chi phí lập phương án phá dỡ và chi phí tổ chức cưỡng chế phá
dỡ.
3. Đối với công
trình xây dựng vi phạm mà do Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Xây dựng cấp
Giấy phép xây dựng, trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi Ủy ban nhân dân cấp xã
ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm gửi hồ sơ lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong thời hạn
03 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm tổ chức cưỡng chế phá dỡ.
4. Đối với trường
hợp đình chỉ thi công xây dựng buộc chủ đầu tư phải xin cấp Giấy phép xây
dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này thì thời hạn ban hành
quyết định cưỡng chế phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này.
Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ và tổ chức thực
hiện cưỡng chế phá dỡ. Chủ đầu tư phải chịu toàn bộ chi phí tổ chức thực
hiện cưỡng chế phá dỡ.
5. Trường hợp chủ
đầu tư vắng mặt hoặc cố tình vắng mặt thì quyết định cưỡng chế phá dỡ vẫn
phải được tổ chức thực hiện.
6. Hình thức, nội
dung quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng theo mẫu quy định tại
Phụ lục V Nghị định này. Đối với quyết định cưỡng chế phá dỡ do Chánh thanh
tra Sở Xây dựng ban hành thì theo mẫu quy định tại Phụ lục VI Nghị định này.
Điều 25. Phương án phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị
1. Việc phá dỡ công
trình phải có phương án nhằm bảo đảm an toàn trong quá trình phá dỡ. Đối với
những công trình xây dựng yêu cầu phải phê duyệt phương án phá dỡ thì phương
án phá dỡ phải do chủ đầu tư lập; trường hợp không đủ điều kiện lập phương
án phá dỡ, chủ đầu tư phải thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực để lập.
Trường hợp bị cưỡng chế phá dỡ thì người có thẩm quyền ban hành quyết định
cưỡng chế phá dỡ chỉ định tổ chức tư vấn lập phương án phá dỡ, chủ đầu tư
phải chịu mọi chi phí lập phương án phá dỡ.
2. Nội dung
phương án phá dỡ
Phương án phá dỡ phải thể hiện các biện pháp, quy trình phá dỡ, các trang
thiết bị, máy móc phục vụ phá dỡ, biện pháp che chắn để đảm bảo an toàn về
tính mạng và tài sản, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường; trình tự, tiến
độ, kinh phí phá dỡ. Phương án phá dỡ phải được cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này.
3. Những trường
hợp không phải phê duyệt phương án phá dỡ:
a) Công trình
xây dựng tạm;
b) Bộ phận công
trình, công trình xây dựng có độ cao từ 3 m trở xuống so với nền đất;
c) Móng công
trình xây dựng là móng gạch, đá; móng bê tông độc lập không liên kết với
những công trình lân cận.
4. Tổ chức phá
dỡ phải đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật. Trường hợp không
phải lập phương án phá dỡ thì việc phá dỡ phải đảm bảo an toàn về người, tài
sản và vệ sinh môi trường.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26.
Tuyên truyền, phổ biến thực hiện Nghị định
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
1.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị định này để nhân dân biết và thực hiện.
2.
Chỉ đạo, phối hợp với Đài Phát thanh, Đài Truyền hình, các cơ quan báo chí
trung ương và địa phương đưa tin và tuyên dương những thành tích của tổ
chức, cá nhân trong việc phát hiện các hành vi vi phạm trật tự xây dựng đô
thị; đồng thời nêu tên chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư
vấn thiết kế, nhà thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng có hành vi vi phạm
trật tự xây dựng đô thị kèm theo biện pháp xử lý.
3. Gửi
văn bản đến cơ quan quản lý của tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trật tự
xây dựng đô thị và yêu cầu thủ trưởng cơ quan có biện pháp xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 27. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bộ Xây dựng chịu
trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
Điều 28. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch
nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc
hội;
- Toà án nhân dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty 91;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (5b). A. |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng |